Cephalosporin thế hệ thứ nhất

cephalosporin thế hệ thứ nhất là gì?

Sau khi cephalosporin đầu tiên được phát hiện vào năm 1945, các nhà khoa học đã cải tiến cấu trúc của cephalosporin để làm cho chúng có hiệu quả hơn đối với nhiều loại vi khuẩn hơn. Mỗi lần cấu trúc thay đổi, một “thế hệ” cephalosporin mới lại được tạo ra. Có năm thế hệ cephalosporin. Cephalosporin thế hệ thứ nhất đề cập đến nhóm cephalosporin đầu tiên được phát hiện. Hoạt động tối ưu của chúng là chống lại các vi khuẩn gram dương như tụ cầu và liên cầu. Chúng có ít tác dụng chống lại vi khuẩn gram âm.

Cephalosporin là một nhóm lớn kháng sinh có nguồn gốc từ nấm mốc Acremonium (trước đây gọi là Cephalosporium). Cephalosporin có tác dụng diệt khuẩn (tiêu diệt vi khuẩn) và hoạt động theo cách tương tự như penicillin. Chúng liên kết và ngăn chặn hoạt động của các enzyme chịu trách nhiệm tạo ra peptidoglycan, một thành phần quan trọng của thành tế bào vi khuẩn. Chúng được gọi là kháng sinh phổ rộng vì chúng có hiệu quả chống lại nhiều loại vi khuẩn.

cephalosporin thế hệ đầu tiên được sử dụng để làm gì?

cephalosporin thế hệ đầu tiên có thể được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm như:

  • Nhiễm trùng xương
  • Nhiễm trùng tai (ví dụ viêm tai giữa)
  • Nhiễm trùng da
  • Trên nhiễm trùng đường hô hấp
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu.

Sự khác biệt giữa cephalosporin thế hệ đầu tiên là gì?

Cephalexin và cefadroxil có thể dùng bằng đường uống, trong khi cefazolin chỉ có thể được tiêm bằng đường tiêm (IV/IM). Cũng có những khác biệt liên quan đến tần suất sử dụng các cephalosporin thế hệ đầu tiên khác nhau.

Tên chung Ví dụ về tên thương hiệu

Tên chung Ví dụ về tên thương hiệu
cefadroxil Duricef
cefazolin Ancef
cephadrine Ngừng sản xuất
ephalexin Keflex

Các cephalosporin thế hệ đầu tiên có an toàn không?

Các cephalosporin thế hệ đầu tiên nhìn chung an toàn, có độc tính thấp và hiệu quả tốt chống lại các vi khuẩn nhạy cảm.

Phản ứng dị ứng đã được báo cáo với cephalosporin (bao gồm cả cephalosporin thế hệ thứ nhất) và các triệu chứng có thể bao gồm phát ban, nổi mề đay (mề đay), sưng tấy hoặc hiếm khi bị sốc phản vệ. Có tới 10% số người có tiền sử dị ứng penicillin cũng sẽ bị dị ứng với cephalosporin.

Hiếm khi xảy ra co giật với một số cephalosporin; nguy cơ cao nhất ở những người mắc bệnh thận.

Cefalosporin cũng có liên quan đến việc giảm khả năng đông máu của máu dẫn đến thời gian chảy máu kéo dài. Những người mắc bệnh thận hoặc gan, thiếu dinh dưỡng, dùng cephalosporin lâu dài hoặc đồng thời điều trị bằng thuốc chống đông máu có nhiều nguy cơ hơn.

Để biết danh sách đầy đủ các tác dụng phụ nghiêm trọng, vui lòng tham khảo chuyên khảo về thuốc riêng lẻ.

Tác dụng phụ của cephalosporin thế hệ đầu tiên là gì?

Các cephalosporin thế hệ đầu tiên thường gây ra ít tác dụng phụ. Các tác dụng phụ thường gặp nhất được báo cáo bao gồm tiêu chảy, buồn nôn và nôn, khó tiêu, viêm dạ dày và đau bụng. Các vấn đề về gan thoáng qua cũng đã được báo cáo.

Hiếm khi, một số người có thể bị siêu nhiễm trùng do sự phát triển quá mức của một loại vi khuẩn xuất hiện tự nhiên có tên là Clostridium difficile, sau khi sử dụng bất kỳ loại kháng sinh nào, kể cả cephalosporin. Các triệu chứng có thể bao gồm tiêu chảy nặng.

Thông thường, sự phát triển quá mức của nấm men Candida albicans có thể xảy ra sau khi sử dụng cephalosporin, dẫn đến các triệu chứng của bệnh tưa miệng.

Để biết danh sách đầy đủ các tác dụng phụ tác dụng, vui lòng tham khảo chuyên khảo thuốc riêng lẻ.

Liệt kê thuốc với Cephalosporin thế hệ thứ nhất

Tên thuốc
Ancef
Generic name: Cefazolin
Bio-Cef
Generic name: Cephalexin
Cefadroxil
Generic name: Cefadroxil
Cefazolin
Generic name: Cefazolin
Cefazolin injection
Generic name: Cefazolin (injection)
Cephalexin
Generic name: Cephalexin
Duricef
Generic name: Cefadroxil
Keflex
Generic name: Cephalexin
Panixine DisperDose
Generic name: Cephalexin

Tuyên bố từ chối trách nhiệm

Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

Từ khóa phổ biến