Allegra 12 Hour Allergy

Tên chung: Fexofenadine
Nhóm thuốc: Thuốc kháng histamine

Cách sử dụng Allegra 12 Hour Allergy

Allegra 12 Hour Allergy là thuốc kháng histamine được dùng để điều trị các triệu chứng dị ứng theo mùa (sốt mùa hè) ở người lớn và trẻ em.

Allegra 12 Hour Allergy cũng được dùng để điều trị ngứa da và nổi mề đay do một tình trạng gọi là mày đay vô căn mãn tính ở người lớn và trẻ em ít nhất 6 tuổi.

Có rất nhiều nhãn hiệu và dạng fexofenadine. Không phải tất cả các nhãn hiệu đều được liệt kê trên tờ rơi này.

Allegra 12 Hour Allergy cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc này.

Allegra 12 Hour Allergy phản ứng phụ

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng: nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn.

Allegra Dị ứng 12 giờ có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Ngừng sử dụng Allegra 12 Hour Allergy và gọi bác sĩ ngay nếu bạn có:

  • các triệu chứng giống cúm (sốt, ớn lạnh, mệt mỏi bất thường);
  • ho mới hoặc nặng hơn;
  • đau; hoặc
  • dấu hiệu nhiễm trùng tai--sốt, đau tai hoặc cảm giác đầy, khó nghe, chảy nước từ tai, quấy khóc ở trẻ.

  • Các tác dụng phụ thường gặp của Dị ứng 12 giờ Allegra có thể bao gồm:

  • đau đầu;
  • <

    đau lưng; hoặc

  • các triệu chứng cảm lạnh như nghẹt mũi, đau xoang, đau họng.
  • Đây không phải là danh sách đầy đủ các triệu chứng tác dụng phụ và những tác dụng khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ. Bạn có thể báo cáo tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-FDA-1088.

    Trước khi dùng Allegra 12 Hour Allergy

    Bạn không nên sử dụng Allegra 12 Hour Allergy nếu bạn bị dị ứng với nó.

    Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ xem Allegra 12 Hour Allergy có an toàn khi sử dụng nếu bạn có:

  • bệnh thận.
  • Hãy hỏi bác sĩ trước khi sử dụng thuốc này nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.

    Người lớn tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của thuốc này. Nếu bạn từ 65 tuổi trở lên, hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng Allegra 12 Hour Allergy.

    Thuốc này có thể chứa phenylalanine và có thể có hại nếu bạn bị phenylketon niệu (PKU).

    Thuốc liên quan

    Cách sử dụng Allegra 12 Hour Allergy

    Sử dụng chính xác theo chỉ dẫn trên nhãn hoặc theo chỉ định của bác sĩ.

    Luôn làm theo hướng dẫn trên nhãn thuốc về việc cho trẻ uống thuốc ho hoặc cảm lạnh.

    <

    Hãy hỏi bác sĩ trước khi cho trẻ dưới 2 tuổi sử dụng chất lỏng Allegra 12 Hour Allergy.

  • Các viên thuốc phân hủy (tan chảy) không được sử dụng trong trẻ dưới 6 tuổi.
  • Các dạng Allegra 12 giờ dị ứng 12 giờ và 24 giờ không được sử dụng cho trẻ dưới 12 tuổi.
  • Dùng thuốc này chỉ với nước.

    Uống viên phân hủy khi bụng đói.

    Lắc hỗn dịch uống (dạng lỏng) trước khi đo liều lượng. Sử dụng cốc định lượng được cung cấp hoặc sử dụng thiết bị đo liều thuốc (không phải thìa nhà bếp).

    Chỉ lấy viên thuốc phân hủy qua đường miệng ra khỏi gói khi bạn đã sẵn sàng dùng thuốc. Đặt viên thuốc lên lưỡi và để nó tan ra mà không cần nhai. Nuốt nhiều lần khi viên thuốc tan.

    Gọi cho bác sĩ nếu các triệu chứng của bạn không cải thiện hoặc nếu chúng trở nên tồi tệ hơn.

    Bảo quản Allegra 12 Hour Allergy trong gói ban đầu ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và nóng. Không để thuốc dạng lỏng bị đóng băng.

    Cảnh báo

    Không dùng Allegra 12 Hour Allergy với nước ép trái cây (chẳng hạn như táo, cam hoặc bưởi).

    Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng Allegra 12 Hour Allergy

    Sử dụng Allegra 12 Hour Allergy với các loại thuốc khác khiến bạn buồn ngủ có thể làm trầm trọng thêm tác dụng này. Hãy hỏi bác sĩ trước khi sử dụng thuốc opioid, thuốc ngủ, thuốc giãn cơ hoặc thuốc điều trị lo âu hoặc co giật.

    Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng Allegra 12 Hour Allergy với bất kỳ loại thuốc nào khác, đặc biệt là:

  • ketoconazol; hoặc
  • erythromycin.
  • Danh sách này chưa đầy đủ. Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến Dị ứng 12 giờ của Allegra, bao gồm thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Không phải tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra đều được liệt kê ở đây.

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến