Edaravone oral/injection

Tên chung: Edaravone (oral/injection)
Nhóm thuốc: Các tác nhân khác của hệ thần kinh trung ương

Cách sử dụng Edaravone oral/injection

Edaravone được sử dụng để điều trị cho người lớn mắc bệnh xơ cứng teo cơ một bên (ALS).

Edaravone cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc này.

Edaravone oral/injection phản ứng phụ

Edaravone có thể gây phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Một số tác dụng phụ có thể xảy ra trong hoặc sau khi tiêm. Hãy cho người chăm sóc y tế của bạn biết nếu bạn cảm thấy chóng mặt, buồn nôn, choáng váng, ngứa, đổ mồ hôi hoặc đau đầu, tức ngực, đau lưng, khó thở hoặc sưng mặt.

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng: nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.

Edaravone có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị:

  • co thắt phế quản (thở khò khè, tức ngực, khó thở); hoặc
  • cảm giác choáng váng, như thể bạn sắp ngất đi.
  • Tác dụng phụ thường gặp của edaravone có thể bao gồm:

  • bầm tím;
  • đau đầu; hoặc
  • các vấn đề về thăng bằng hoặc đi lại.
  • Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những tác dụng phụ khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ. Bạn có thể báo cáo tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-FDA-1088.

    Trước khi dùng Edaravone oral/injection

    Bạn không nên điều trị bằng edaravone nếu bạn bị dị ứng với nó.

    Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng mắc:

  • hen suyễn hoặc dị ứng sulfite.
  • Người ta không biết liệu edaravone có gây hại cho thai nhi hay không. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai.

    Hỏi bác sĩ xem có an toàn khi cho con bú khi sử dụng edaravone hay không.

    Thuốc liên quan

    Cách sử dụng Edaravone oral/injection

    Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh xơ cứng teo cơ một bên:

    Chu kỳ điều trị ban đầu: -Truyền tĩnh mạch: 60 mg một lần mỗi ngày trong 60 phút trong 14 ngày, sau đó là 14 ngày thời kỳ không dùng thuốc. - Hỗn dịch uống: 105 mg (5 mL) mỗi ngày một lần bằng đường uống hoặc qua ống cho ăn vào buổi sáng sau khi nhịn ăn qua đêm trong 14 ngày, sau đó là thời gian 14 ngày không dùng thuốc. Các chu kỳ điều trị tiếp theo: -Truyền tĩnh mạch: 60 mg mỗi ngày một lần trong 60 phút trong 10 ngày trong khoảng thời gian 14 ngày, sau đó là thời gian không dùng thuốc 14 ngày. - Hỗn dịch uống: 105 mg (5 mL) mỗi ngày một lần bằng đường uống hoặc qua ống cho ăn vào buổi sáng sau khi nhịn ăn qua đêm trong 10 ngày trong khoảng thời gian 14 ngày, sau đó là thời gian không dùng thuốc 14 ngày. Dùng đường uống tùy theo loại thực phẩm tiêu thụ: - Bữa ăn nhiều chất béo (800 -1000 calo, 50% chất béo): 8 giờ trước khi dùng và 1 giờ sau khi dùng. - Bữa ăn ít chất béo (400-500 calo, 25% chất béo) : 4 giờ trước khi dùng và một giờ sau khi dùng.-Bổ sung calo (250 calo, ví dụ: nước uống protein): 2 giờ trước khi dùng và một giờ sau khi dùng.Nhận xét:-Dùng mỗi liều 60 mg dưới dạng 2 túi truyền tĩnh mạch 30 mg liên tiếp trong tổng cộng 60 phút (tốc độ truyền khoảng 1 mg mỗi phút [3,33 mL mỗi phút]).-Ngưng truyền khi có dấu hiệu đầu tiên của phản ứng quá mẫn. Sử dụng: Để điều trị bệnh xơ cứng teo cơ một bên (ALS)

    Cảnh báo

    Chỉ sử dụng theo chỉ dẫn. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn sử dụng các loại thuốc khác hoặc mắc các bệnh lý hoặc dị ứng khác.

    Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng Edaravone oral/injection

    Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến edaravone, bao gồm thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Hãy cho bác sĩ của bạn biết về tất cả các loại thuốc khác mà bạn sử dụng.

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến