Gvoke

Tên chung: Glucagon (injection)
Nhóm thuốc: Thuốc tăng glucose

Cách sử dụng Gvoke

Gvoke là một loại hormone làm tăng lượng đường trong máu.

Gvoke được dùng để điều trị chứng hạ đường huyết (lượng đường trong máu thấp). Gvoke trong ống tiêm tự động HypoPen, ống tiêm nạp sẵn (PFS), lọ và bộ ống tiêm được tiêm dưới da (dưới da).

Gvoke được sử dụng cho người lớn và trẻ em (người lớn 2 tuổi trở lên) mắc bệnh tiểu đường.

Gvoke phản ứng phụ

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng với Gvoke: nổi mề đay; khó thở; nhịp tim nhanh hay chậm; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.

Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất kỳ thay đổi nào sau đây về da trên mặt, chân, háng hoặc vùng sinh dục:

  • đỏ;
  • ngứa;
  • phồng rộp;
  • đóng vảy, đóng cặn; hoặc
  • các vết loét hoặc tổn thương da khác.
  • Các tác dụng phụ thường gặp của Gvoke có thể bao gồm:

  • buồn nôn, nôn mửa; hoặc
  • sưng chỗ tiêm.
  • Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những tác dụng phụ khác có thể xảy ra . Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ. Bạn có thể báo cáo tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-FDA-1088.

    Trước khi dùng Gvoke

    Bạn không nên sử dụng Gvoke nếu bạn bị dị ứng với glucagon hoặc lactose hoặc nếu bạn có:

  • một khối u của tuyến tụy (insulinoma); hoặc
  • một khối u của tuyến thượng thận (pheochromocytoma).
  • Gvoke chỉ nên được sử dụng để điều trị hạ đường huyết nếu người bệnh không thể ăn, bất tỉnh hoặc lên cơn co giật.

    Để đảm bảo Gvoke an toàn cho bạn, hãy báo cho bác sĩ nếu:

  • bạn có bất kỳ khối u nào ở tuyến tụy;
  • gần đây bạn không ăn uống thường xuyên; hoặc
  • bạn bị hạ đường huyết mãn tính.
  • Glucagon được cho là không gây hại cho thai nhi, nhưng việc điều trị nhanh chóng tình trạng hạ đường huyết sẽ lớn hơn mọi rủi ro khi sử dụng thuốc này.

    Có thể không an toàn khi cho con bú khi sử dụng thuốc này. Hãy hỏi bác sĩ của bạn về bất kỳ rủi ro nào.

    Trong trường hợp khẩn cấp, bạn có thể không thể nói cho người chăm sóc biết rằng mình đang mang thai hoặc đang cho con bú. Hãy đảm bảo rằng bất kỳ bác sĩ nào chăm sóc thai kỳ của bạn hoặc em bé của bạn đều biết bạn đã nhận được loại thuốc này.

    Thuốc liên quan

    Cách sử dụng Gvoke

    Liều thông thường dành cho người lớn khi bị hạ đường huyết:

    Dụng cụ tiêm tự động Gvoke, ống tiêm nạp sẵn, lọ và bộ ống tiêm: 1 mg tiêm dưới da một lần.

    < mạnh>Liều thông thường cho trẻ em điều trị hạ đường huyết:

    Dụng cụ tiêm tự động Gvoke, ống tiêm nạp sẵn, lọ và bộ ống tiêm từ 2 đến 12 tuổi (trọng lượng dưới 45 kg): 0,5 mg tiêm dưới da một lần trong 2 đến 12 tuổi (nặng 45 kg trở lên): 1 mg tiêm dưới da một lần 12 tuổi trở lên: 1 mg tiêm dưới da một lần LƯỢNG LẶP LẠI: Bệnh nhân bất tỉnh thường sẽ tỉnh dậy trong vòng 15 phút sau khi điều trị; nếu phản ứng chậm, có thể lặp lại liều trong khi chờ hỗ trợ khẩn cấp Nhận xét: -Sau khi bệnh nhân đáp ứng với điều trị, nên bổ sung carbohydrate để phục hồi glycogen ở gan và ngăn ngừa tái phát hạ đường huyết. -Bệnh nhân không đáp ứng nên nhận glucose IV. Công dụng: Điều trị hạ đường huyết nặng ở bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên.

    Cảnh báo

    Gvoke chỉ nên được sử dụng để điều trị hạ đường huyết nếu người đó không thể ăn, bất tỉnh hoặc bị co giật. Hãy chắc chắn rằng bạn biết cách cho dùng thuốc này trước khi cần để dùng nó. Hạ đường huyết nên được điều trị càng nhanh càng tốt. Hạ đường huyết quá lâu có thể gây co giật, hôn mê hoặc tử vong.

    Bạn không nên sử dụng Gvoke nếu bị dị ứng với glucagon hoặc lactose hoặc nếu bạn có khối u tuyến tụy (u insulin) hoặc tuyến thượng thận (pheochromocytoma).

    Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng Gvoke

    Nhiều loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn và một số loại thuốc có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng của các loại thuốc dùng để điều trị bệnh tiểu đường. Một số loại thuốc cũng có thể khiến bạn có ít triệu chứng hạ đường huyết hơn, khiến bạn khó nhận biết khi nào lượng đường trong máu thấp. Điều này bao gồm thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Không phải tất cả các tương tác có thể được liệt kê ở đây. Hãy cho bác sĩ của bạn biết về tất cả các loại thuốc bạn bắt đầu hoặc ngừng sử dụng.

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến