Horehound

Tên chung: Marrubium Vulgare (Tourn.) L.
Tên thương hiệu: Hoarhound, Horehound, Maromba, Marroio, White Horehound

Cách sử dụng Horehound

M. Vulgare, một chất chống oxy hóa được biết đến, đã chứng minh một số hoạt động chống lại tế bào ung thư, bệnh tiểu đường (ở chuột) và các bệnh về gan (sử dụng mô hình dòng tế bào). Tác dụng chống viêm, chữa lành vết thương, hạ huyết áp, hạ lipid máu và an thần cũng đã được đề xuất. Hoạt tính kháng khuẩn của Horehound cũng đã được ghi nhận, đặc biệt là chống lại vi khuẩn gram dương, nấm, virus herpes simplex và ký sinh trùng như Toxoplasma gondii, Trichomonas vagis và Plasmodium berghei-berghei. Ngoài ra, M. Vulgare có thể được sử dụng làm thuốc đuổi chấy gà, thuốc diệt cỏ và thuốc trừ sâu tự nhiên chống lại ấu trùng muỗi và thuốc diệt động vật thân mềm tự nhiên.(Aćimović 2020, Salama 2012) Tuy nhiên, vẫn còn thiếu các thử nghiệm lâm sàng để hỗ trợ việc sử dụng cho bất kỳ chỉ định nào.

Tác dụng chống viêm/giảm đau

Dữ liệu trên động vật và trong ống nghiệm

Các nghiên cứu hạn chế ở loài gặm nhấm và thí nghiệm trong ống nghiệm cho thấy thành phần hóa học của horehound có tác dụng chống viêm. Các este phenylpropanoid acetoside, forsythoside và Arenarioside ức chế quá trình sinh tổng hợp prostaglandin được xúc tác bởi cyclooxygenase, (Sahpaz 2002a) trong khi marrubiin làm giảm phù nề do histamine-, carrageenan- và formalin gây ra.(Popoola 2013, Stulzer 2006)

Giảm đau Hoạt động của các dẫn xuất marrubiin như axit marrubiinic đã được chứng minh bởi một nhóm nhà nghiên cứu sử dụng mô hình động vật về cơn đau (thử nghiệm quằn quại).(De Jesus 2000, de Souza 1998, Meyre-Silva 2005)

Tác dụng kháng khuẩn

Dữ liệu trên động vật và in vitro

Trong các nghiên cứu sàng lọc, chiết xuất từ ​​cây horehound và tinh dầu của nó đã chứng minh hoạt tính chống lại Helicobacter pylori (Robles-Zepeda 2011) và một số vi khuẩn khác vi khuẩn và nấm gây bệnh ở người, bao gồm cả Staphylococcus vàng kháng methicillin.(Temmouri 2014, Yildirim 2013, Zarai 2011) Đặc tính diệt nhuyễn thể và diệt muỗi cũng đã được chứng minh.(Salama 2012)

Tác dụng chống oxy hóa

Dữ liệu in vitro

Hoạt động chống oxy hóa mạnh đã được chứng minh và rất có thể là do các hợp chất phenolic trong lá cây. Tuy nhiên, hoạt tính chống oxy hóa khác nhau tùy thuộc vào loại dung môi hữu cơ được sử dụng để chiết xuất và vị trí lấy mẫu.(Aćimović 2020, Berrougui 2006)

Tác dụng chống co thắt

Dữ liệu in vitro

Hoạt động chống co thắt đã được chứng minh trong các thí nghiệm mô phân lập. Sự đối kháng kênh canxi và tác dụng kháng cholinergic được đề xuất như là cơ chế hoạt động. (Popoola 2013, Schlemper 1996)

Ung thư

Dữ liệu in vitro

Trong các nghiên cứu in vitro, tinh dầu horehound đã chứng minh hoạt động chống lại một số dòng tế bào ung thư(Yildirim 2013, Zarai 2011); tuy nhiên, theo các nghiên cứu về độc tính, marrubiin chưa chứng minh được khả năng gây độc tế bào đối với 66 dòng tế bào được thử nghiệm.(Popoola 2013)

Tác dụng đối với tim mạch

Dữ liệu trên động vật

Các nghiên cứu hạn chế ở loài gặm nhấm cho thấy marrubiin có hoạt tính chống viêm và chống oxy hóa, có thể có lợi trong việc giảm tác động của nhồi máu cơ tim.(Mnonopi 2011, Yousefi 2013, Yousefi 2014) Một nhóm nhà nghiên cứu đã chứng minh tác dụng hạ huyết áp của chiết xuất nước của loài chó săn ở loài gặm nhấm. (El Bardai 2001, El Bardai 2004)

Bệnh tiểu đường

Dữ liệu động vật

Trong một nghiên cứu trên mô hình chuột béo phì, sự tăng tiết insulin và tăng cholesterol lipoprotein mật độ thấp xảy ra khi sử dụng marrubiin, được chiết xuất từ ​​​​Cây Leonotis leonurus không liên quan. (Mnonopi 2012, Popoola 2013) Ở chuột mắc bệnh tiểu đường, chiết xuất nước của các bộ phận của cây trên không M. Vulgare làm giảm lượng đường trong máu và cải thiện chỉ số lipid máu theo cách phụ thuộc vào liều lượng. (Boudjelal 2012)

Một nghiên cứu sử dụng chiết xuất hydro-alcoholic liều lượng 300 mg/kg qua đường tiêm trong màng bụng ở chuột mắc bệnh tiểu đường do streptozotocin gây ra cũng ghi nhận mức đường huyết lúc đói giảm (-61%), cũng như giảm tổng lượng cholesterol và chất béo trung tính 26% và tương ứng là 15%. (Azzi 2014) Những hoạt động này đã được xác nhận trong một nghiên cứu khác sử dụng chiết xuất metanol với liều 500 mg/kg, trong đó mức giảm đường huyết tương tự như mức giảm được quan sát thấy khi sử dụng chất so sánh glibenclamide và cholesterol toàn phần cũng như chất béo trung tính giảm khi ở mức cao. -tăng mật độ lipoprotein. (Elberry 2015) Một số tác dụng này có thể là do axit 6-octadecynoic thu được từ chiết xuất lá metanol của M. Vulgare, được xác định là chất điều hòa glucose và lipid tiềm năng hoạt động theo cách tương tự như thiazolidinediones chẳng hạn như pioglitazone.(Ohtera 2013)

Dữ liệu lâm sàng

Một nghiên cứu lâm sàng nhỏ (N=43) đã đánh giá tác động của chiết xuất lá Cecropia obtusifolia và M. Vulgare đối với đường huyết và huyết thanh nồng độ lipid ở bệnh nhân tiểu đường loại 2 không được kiểm soát và đáp ứng kém với điều trị y tế thông thường. Ngoài các phương pháp điều trị trong nghiên cứu, tất cả các bệnh nhân đều duy trì điều trị nội khoa thông thường (glibenclamide ở các liều lượng khác nhau). Ở nhóm bệnh nhân (n=21) được truyền dịch được chuẩn bị từ lá M. Vulgare và dùng trong 1 g phong bì 3 lần một ngày trong 21 ngày, mức glucose huyết tương giảm 0,64% và cholesterol và triglycerid lần lượt là 4,16% và 5,78. % tương ứng.(Herrera-Arellano 2004)

Tác dụng GI

Dữ liệu động vật

Trong một nghiên cứu trên chuột, hoạt động bảo vệ dạ dày đã được chứng minh bằng chiết xuất metanol horehound và với marrubiin.(Paula de Oliveira 2011)

Tác dụng bảo vệ gan

Dữ liệu trên động vật

Cả chiết xuất metanol từ các bộ phận trên không của chó săn và terpenoid chiết xuất đều có tác dụng bảo vệ gan ở chuột, như đã được chứng minh qua kiểm tra mô học và theo chỉ số men gan. (Ahmed 2010, Elberry 2010) Một chiết xuất nước cũng được phát hiện là có tác dụng bảo vệ chống nhiễm độc gan do cyclophosphamide gây ra. (Ettaya 2016)

Tác dụng chữa lành vết thương

Dữ liệu trong ống nghiệm

Các thí nghiệm trong ống nghiệm đã chứng minh khả năng chữa lành vết thương của chiết xuất metanol từ lá M. Vulgare L..(Amri 2017)

Horehound phản ứng phụ

Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào được báo cáo. Trong một thử nghiệm lâm sàng bao gồm các bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 được truyền dịch horehound (1 g lá khô 3 lần/ngày) phối hợp với điều trị bằng glibenclamide (12 mg) thông thường (n=21), 5 bệnh nhân gặp các tác dụng phụ như buồn nôn, khô miệng. , chảy nước dãi, sưng tấy và chán ăn. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ liệu những tác dụng này có phải do truyền dịch hay không. (Herrera-Arellano 2004, Rodríguez Villanueva 2016)

Các văn bản cũ hơn cho thấy marrubiin có đặc tính chống loạn nhịp tim, có thể gây ra các bất thường về tim khi dùng liều lớn hơn (Duke 2002); tuy nhiên, vẫn còn thiếu dữ liệu về động vật và lâm sàng để đánh giá các đặc tính đó.

Trước khi dùng Horehound

Tránh sử dụng. Horehound được cho là có tác dụng điều hòa kinh nguyệt và phá thai.(Duke 2002, Ernst 2002)

Cách sử dụng Horehound

Còn thiếu các thử nghiệm lâm sàng để cung cấp hướng dẫn về liều lượng. Dịch truyền Horehound được chế biến từ lá M. Vulgare và dùng trong 1 g phong bì 3 lần một ngày trong 21 ngày đã được đánh giá trong một nghiên cứu lâm sàng nhỏ trên những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường loại 2 đang được điều trị thông thường. (Herrera-Arellano 2004, Khan 2010)

Do hàm lượng tannin cao nên có thể xảy ra hiện tượng giảm hấp thu thuốc dùng chung với M. Vulgare. Nên uống thuốc ít nhất 30 phút trước hoặc sau khi M. Vulgare. Khuyến nghị tương tự cũng áp dụng cho khoáng chất và thiamine. (Rodríguez Villanueva 2016)

Mặc dù thiếu dữ liệu lâm sàng, EMA ủng hộ việc sử dụng truyền thống M. Vulgare làm thuốc long đờm trong thời gian không quá 7 ngày và trong điều trị các triệu chứng khó tiêu như sưng tấy, đầy hơi hoặc chán ăn tạm thời trong tối đa 2 tuần.(Rodríguez Villanueva 2016)

Cảnh báo

Liều gây chết trung bình (LD50) của marrubiin là 370 mg/kg khi dùng qua đường uống cho chuột và 100 mg/kg khi tiêm cho chuột. Theo các nghiên cứu về độc tính, marrubiin chưa chứng minh được khả năng gây độc tế bào đối với 66 dòng tế bào được thử nghiệm. (Popoola 2013) M. Vulgare được dùng cho chuột với liều tăng dần lên tới 1.000 mg/kg mỗi ngày trong 3 tuần mà không có dấu hiệu nhiễm độc. (Elberry 2015) Là một chất tạo hương vị và tinh dầu, horehound đã được FDA cấp chứng nhận GRAS. (FDA 2019) Chưa có thử nghiệm đầy đủ nào về khả năng gây quái thai được công bố. (Rodríguez Villanueva 2016)

Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng Horehound

Thiếu báo cáo trường hợp; tuy nhiên, các nghiên cứu in vitro cho thấy marrubiin có hoạt tính chống đông máu và kháng tiểu cầu.(Mnonopi 2011, Popoola 2013)

Tuyên bố từ chối trách nhiệm

Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

Từ khóa phổ biến