Lemon Myrtle

Tên chung: Backhousia Citriodora F. Muell.
Tên thương hiệu: Lemon Myrtle, Sweet Verbena Myrtle

Cách sử dụng Lemon Myrtle

Citral có đặc tính an thần, kháng virus và kháng nấm. Mặc dù chưa được chứng minh lâm sàng nhưng citral cũng được coi là có đặc tính chống ung thư.(Pengally 1991)

Hoạt tính kháng khuẩn/kháng nấm/kháng vi-rút

Dữ liệu in vitro

Bột lá, tinh dầu và hydrosol đã chứng minh hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm chống lại S. vàng, E. coli, P. aeruginosa, C. albicans, MRSA, A. niger, K. pneumoniae và Propionibacteria Acnes. (Wilkinson 2003, Zuas 2007) Chiết xuất nước, rượu và hexane của lá đã được thử nghiệm chống lại vi khuẩn truyền qua thực phẩm (Enterococcus faecalis, E . coli, Listeria monocytogenes, P. aeruginosa, Salmonella enteritidis, Salmonella typhimurium và S. aureus).(Burke 2004, Dupont 2006, Hayes 2002, Hayes 2003) Vi khuẩn gram dương và gram âm được xử lý với nồng độ 0,125% và 0,5 % nồng độ tinh dầu B. citriodora. Vi khuẩn bị ức chế ở nồng độ 0,0625% v/v. (Zuas 2007) Một gam lá Backhousia được chiết xuất trong 50 mL metanol, và chiết xuất ở nồng độ 15,7 mg/mL được cho là có hiệu quả chống lại 2 vi khuẩn gram dương (Bacillus cereus, Bacillus subtilis) và 2 vi khuẩn gram âm (Aeromonas hydrophilia, Pseudomonas) trong phương pháp khuếch tán đĩa. (Cock 2007)

Hoạt tính kháng virus tiềm tàng của citral chiết xuất từ ​​cây sim chanh đã được chứng minh trong silico chống lại một loại enzyme chủ chốt chịu trách nhiệm nhân bản SARS-CoV-2.(Ullah 2022)

Dữ liệu lâm sàng

Ba mươi mốt trẻ em được điều trị bằng dung dịch B. citriodora 10% để điều trị nhiễm virus M . lây nhiễm. Trong nhóm được điều trị, 81% cho thấy giảm 90% tổn thương trong 30 ngày so với phương tiện hỗ trợ là dầu ô liu.(Burke 2004, van der Wouden 2009)

Tác dụng chống viêm

Dữ liệu in vitro

Hoạt động chống viêm của chiết xuất ethanolic cây sim chanh (B. citriodora) đã được chứng minh trong ống nghiệm theo cách phụ thuộc vào liều lượng, quan sát thấy mức giảm đáng kể của interleukin 6 (IL-6) và yếu tố hoại tử khối u alpha. Tác dụng mạnh nhất tỷ lệ thuận với hàm lượng hợp chất phenolic.(Kang 2020, Shim 2020)

Tác dụng chống oxy hóa

Dữ liệu in vitro

Hoạt động chống oxy hóa của chiết xuất ethanol B. citriodora đã được chứng minh trong ống nghiệm theo cách phụ thuộc vào liều lượng, với tác dụng mạnh nhất liên quan đến hợp chất phenolic content.(Kang 2020, Shim 2020)

Sarcopenia

Dữ liệu động vật và in vitro

Chiết xuất nước của lá B. citriodora đã thúc đẩy sự tăng sinh của các tế bào vệ tinh cơ xương, với casuarinin được xác định là một trong những hợp chất hoạt động có liên quan trong các hiệu ứng. Nguyên bào cơ không bị ảnh hưởng. Cả chiết xuất và casuarinin đều điều chỉnh tăng biểu hiện IL-6 trong các tế bào vệ tinh, điều này rất cần thiết cho sự kích hoạt, tăng sinh và phì đại cơ sau đó của chúng. Những kết quả này còn được hỗ trợ thêm bằng cách cho chuột uống chiết xuất và casuarinin.(Yamamoto 2022)

Thuốc chống ve

Dữ liệu trên động vật

Tinh dầu chiết xuất từ ​​lá của loài B. citriodora đã chứng minh hoạt tính xua đuổi mạnh mẽ và lâu dài (3 giờ) đối với Rhipicephalus sanguineus, một loài bọ ve loài được cho là vật trung gian truyền một số mầm bệnh ở người, bao gồm cả loài Rickettsia gây bệnh sốt phát ban. Hoạt tính đuổi côn trùng vào lúc 1 giờ sau khi bôi là đáng kể (P=0,005).(Lunguinho 2021)

Trước khi dùng Lemon Myrtle

Còn thiếu thông tin về tính an toàn và hiệu quả trong thai kỳ và cho con bú. Cần thận trọng khi sử dụng dầu B. citriodora tại chỗ trong thời kỳ mang thai.(TGA 2007)

Cách sử dụng Lemon Myrtle

Thiếu dữ liệu thử nghiệm lâm sàng để đưa ra khuyến nghị về liều lượng.

Cảnh báo

Khi bôi lên bề mặt biểu bì của đĩa da người trong thời gian phơi nhiễm từ 1 đến 12 giờ, 18,29 mg/cm2 tinh dầu dẫn đến giảm chức năng tế bào, mất tính toàn vẹn, mất không bào của tế bào, hoại tử tế bào và độ hòa tan của lớp sừng thấp hơn. Để so sánh, khi bôi 0,18 mg/cm2 tinh dầu lên các đĩa da người trong thời gian 8 giờ, tổn thương do citral chỉ giới hạn ở các tế bào biểu bì.(Hayes 2002, Hayes 2003)

Độc tính gây độc tế bào được tìm thấy in vitro ở các dòng tế bào HepG2 và F1-73 của người và nuôi cấy tế bào sơ cấp của nguyên bào sợi da người. Giá trị nồng độ ức chế 50% độc tế bào (IC50) dao động từ 0,008% đến 0,014% (w/v) sau 4 giờ đến 0,003% đến 0,012% (w/v) sau 24 giờ tiếp xúc. Mức tác dụng phụ không quan sát được đối với dầu sim chanh được tính là 0,5 mg/L sau 24 giờ tiếp xúc và liều tham chiếu được xác định là 0,01 mg/L. Một sản phẩm chứa 1% dầu sim chanh được phát hiện là có độc tính thấp và do đó có thể được sử dụng trong công thức của các sản phẩm kháng khuẩn tại chỗ. (Hayes 2002)

Là một sản phẩm bôi ngoài da, CMEC Úc công nhận dầu lá của B. citriodora là an toàn và thích hợp để sử dụng như một thành phần hoạt chất ở nồng độ không quá 1% w/w. Các cân nhắc về an toàn đều dựa trên citral. Các vấn đề sau đây liên quan đến sự an toàn của B. citriodora cần được xem xét: sự phơi nhiễm hiện tại của người dân với thành phần hoạt chất citral, cho rằng nó được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp gia dụng, mỹ phẩm và thực phẩm và rõ ràng là không có các phản ứng phụ đã biết liên quan đến tiếp xúc như vậy; rất ít dữ liệu quan trọng khác liên quan đến chuyển hóa citral, có thể đưa ra đánh giá về tầm quan trọng đối với con người về những thay đổi sinh lý do citral bôi tại chỗ ở chuột gây ra; và việc bôi B. citriodora tại chỗ có nguy cơ tiềm ẩn, nhưng nguy cơ này có lẽ là nhỏ. Ủy ban công nhận rằng cần có dữ liệu bổ sung để xác định bất kỳ rủi ro an toàn nào do B. citriodora gây ra.(CMEC 2000)

TGA Australia đã phê duyệt dầu B. citriodora có nguồn gốc từ lá chỉ để sử dụng tại chỗ. Nồng độ không được vượt quá 10 g/kg, 10 g/L hoặc 1%. Cần phải có tuyên bố trên nhãn bao gồm cảnh báo rằng B. citriodora là chất gây kích ứng nên thận trọng khi sử dụng ở trẻ em và trong khi mang thai. (TGA 2007)

Phần lớn các nghiên cứu đã được tiến hành trên citral như một thành phần phổ biến . Citral và dầu citral được coi là an toàn khi pha loãng 1% và có trạng thái FDA GRAS. Khi cô đặc, tinh dầu giàu citral có thể gây kích ứng da.(Hegarty 2001)

Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng Lemon Myrtle

Thiếu thông tin về sự tương tác của Backhousia với thuốc, thực phẩm hoặc thảo mộc.

Tuyên bố từ chối trách nhiệm

Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

Từ khóa phổ biến