Mozobil

Tên chung: Plerixafor

Cách sử dụng Mozobil

Mozobil hoạt động bằng cách giúp tủy xương giải phóng tế bào gốc vào máu để chúng có thể được thu thập và cấy ghép trở lại cơ thể.

Mozobilis được sử dụng ở những người mắc bệnh ung thư hạch không Hodgkin hoặc đa u tủy.

Mozobil cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc này.

Mozobil phản ứng phụ

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng với Mozobil: nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.

Hãy báo cho người chăm sóc của bạn ngay lập tức nếu bạn gặp tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, suy nhược bất thường;
  • cảm giác như sắp ngất đi; hoặc
  • đau dữ dội ở bụng trên bên trái, lan xuống bả vai.
  • Các tác dụng phụ thường gặp của Mozobil có thể bao gồm :

  • kích thích nơi tiêm thuốc;
  • buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy;
  • <

    nhức đầu, chóng mặt;

  • mệt mỏi; hoặc
  • đau khớp.
  • Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những tác dụng phụ khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ. Bạn có thể báo cáo tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-FDA-1088.

    Trước khi dùng Mozobil

    Bạn không nên điều trị bằng Mozobil nếu bạn bị dị ứng với plerixafor hoặc nếu bạn mắc bệnh bạch cầu.

    Nếu bạn mắc một số tình trạng nhất định, bạn có thể cần điều chỉnh liều lượng hoặc các xét nghiệm đặc biệt để sử dụng thuốc này một cách an toàn. Trước khi dùng Mozobil, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn bị bệnh thận.

    Plerixafor có thể gây hại cho thai nhi. Sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả để tránh mang thai trong khi bạn đang sử dụng Mozobil và trong ít nhất 1 tuần sau liều cuối cùng. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có thai.

    Bạn có thể cần phải thử thai âm tính trước khi bắt đầu điều trị này.

    Bạn không nên cho con bú khi đang dùng thuốc này.

    Cách sử dụng Mozobil

    Liều thông thường dành cho người lớn đối với bệnh ung thư hạch không Hodgkin:

    Liều lượng dựa trên trọng lượng cơ thể thực tế của bệnh nhân: -83 kg trở xuống: 20 mg liều cố định hoặc 0,24 mg/kg tiêm dưới da một lần vào buổi tối, khoảng 11 giờ trước khi bắt đầu mỗi lần gạn lọc -Nặng hơn 83 kg và dưới 160 kg: 0,24 mg/kg tiêm dưới da một lần vào buổi tối, khoảng 11 giờ trước khi bắt đầu mỗi lần gạn lọc. 4 ngày liên tiếp Liều tối đa: 40 mg/ngày Nhận xét: -Lượng thuốc dùng nên được tính theo công thức sau: 0,012 x trọng lượng cơ thể bệnh nhân thực tế (kg) = liều dùng (mL) -Liều dùng được tính dựa trên trọng lượng cơ thể bệnh nhân thực tế lên tới 175% trọng lượng cơ thể lý tưởng; liều lượng và điều trị cho bệnh nhân nặng hơn 175% trọng lượng cơ thể lý tưởng chưa được nghiên cứu. -Nên dùng yếu tố kích thích bạch cầu hạt (G-CSF) 10 mcg/kg mỗi ngày một lần vào buổi sáng trong 4 ngày liên tiếp trước liều đầu tiên của thuốc này và vào mỗi buổi sáng trước khi phân tách. Sử dụng: Được chỉ định kết hợp với G-CSF để huy động tế bào gốc tạo máu vào máu ngoại vi để thu thập và ghép tự thân sau đó ở những bệnh nhân mắc bệnh ung thư hạch không Hodgkin và đa u tủy.

    Liều thông thường dành cho người lớn cho nhiều người U tủy:

    Liều lượng dựa trên trọng lượng cơ thể thực tế của bệnh nhân: -83 kg trở xuống: liều cố định 20 mg hoặc 0,24 mg/kg tiêm dưới da một lần vào buổi tối, khoảng 11 giờ trước khi bắt đầu mỗi lần điều trị apheresis -Lớn hơn 83 kg và dưới 160 kg: 0,24 mg/kg tiêm dưới da một lần vào buổi tối, khoảng 11 giờ trước khi bắt đầu mỗi lần apheresis Thời gian điều trị: Tối đa 4 ngày liên tiếp Liều tối đa: 40 mg/ngày Nhận xét: - Khối lượng thuốc cần dùng phải được tính theo công thức sau: 0,012 x trọng lượng cơ thể bệnh nhân thực tế (kg) = liều dùng (mL) -Liều dùng được tính dựa trên trọng lượng cơ thể thực tế của bệnh nhân lên tới 175% trọng lượng cơ thể lý tưởng; liều lượng và điều trị cho bệnh nhân nặng hơn 175% trọng lượng cơ thể lý tưởng chưa được nghiên cứu. -Nên dùng yếu tố kích thích bạch cầu hạt (G-CSF) 10 mcg/kg mỗi ngày một lần vào buổi sáng trong 4 ngày liên tiếp trước liều đầu tiên của thuốc này và vào mỗi buổi sáng trước khi phân tách. Công dụng: Được chỉ định kết hợp với G-CSF để huy động tế bào gốc tạo máu vào máu ngoại vi để thu thập và ghép tự thân sau đó ở những bệnh nhân mắc bệnh ung thư hạch không Hodgkin và đa u tủy.

    Cảnh báo

    Không được dùng Mozobil mà không báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai. Nó có thể gây hại cho thai nhi. Sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả và báo cho bác sĩ nếu bạn có thai trong quá trình điều trị. Bạn không nên dùng Mozobil nếu bạn bị dị ứng với plerixafor hoặc nếu bạn mắc bệnh bạch cầu.

    Trước khi nhận thuốc này, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn bị bệnh thận.

    Mozobil được dùng dưới dạng tiêm trong bệnh viện hoặc phòng khám.

    Trước khi nhận Mozobil, bạn sẽ được cấp một loại thuốc khác giúp tủy xương sản xuất tế bào gốc và một số tế bào bạch cầu giúp hỗ trợ hệ thống miễn dịch của bạn.

    Để chắc chắn Mozobil không gây tác hại, máu của bạn sẽ cần phải được kiểm tra thường xuyên

    Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng Mozobil

    Các loại thuốc khác có thể tương tác với plerixafor, bao gồm thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Hãy cho bác sĩ của bạn biết về tất cả các loại thuốc hiện tại của bạn và bất kỳ loại thuốc nào bạn bắt đầu hoặc ngừng sử dụng.

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến