Peperomia pellucida

Tên chung: Peperomia Pellucida L. HBK.
Tên thương hiệu: Coracaozinho, Erva-de-jaboti, Erva-de-jabuti, Erva-de-vidro, Lingua De Sapo, Shiny Bush, Silver Bush

Cách sử dụng Peperomia pellucida

Các đánh giá về P. pellucida ghi lại dữ liệu in vitro và trên động vật về các đặc tính chống viêm, hóa trị liệu và giảm đau được tìm thấy trong chiết xuất thô.

Hoạt động chống viêm

Dữ liệu trên động vật

Một nghiên cứu báo cáo rằng hoạt động chống viêm có thể thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của cây. Hoạt tính chống viêm được đánh giá bằng cách sử dụng xét nghiệm phù chân chuột do carrageenan gây ra. Tám con chuột Wistar được uống indomethacin 10 mg/kg làm đối chứng; một nhóm chuột khác nhận được chiết xuất nước P. pellucida 400 mg/kg cho cả 4 giai đoạn riêng biệt 1 giờ trước khi tiêm dưới gan 1% carrageenan 0,1 mL/chân. Mặc dù indomethacin có hiệu quả hơn nhưng tác dụng chống viêm tốt hơn đã được ghi nhận với chiết xuất từ ​​phenophase 1 và 2 trong mùa đông và mùa xuân, hoặc giai đoạn sinh dưỡng và bắt đầu nở hoa. Trong một thí nghiệm tương tự, chuột dùng đường uống chiết xuất nước P. pellucida 200 và 400 mg/kg đã thể hiện hoạt động chống viêm trong thử nghiệm carrageenin. Cơ chế hoạt động có liên quan đến sự can thiệp vào quá trình tổng hợp prostaglandin, được xác nhận qua kết quả nghiên cứu về chứng phù chân chuột do axit arachidonic gây ra. (Arrigoni-Blank 2002, de Fatima 2004)

Dữ liệu lâm sàng

Nghiên cứu cho thấy không có dữ liệu lâm sàng nào liên quan đến việc sử dụng P. pellucida làm chất chống viêm.

Tác dụng giảm đau

Dữ liệu trên động vật

Hầu hết các nghiên cứu đánh giá tác dụng giảm đau bằng xét nghiệm quằn quại ở bụng bằng axit axetic hoặc bằng xét nghiệm trên đĩa nóng. Kết quả cho thấy tác dụng giảm đau của P. pellucida có liên quan đến cơ chế tác dụng liên quan đến tổng hợp prostaglandin. Ở những con chuột được thử nghiệm quằn quại do axit axetic gây ra, chiết xuất P. pellucida thể hiện hoạt động giảm đau ở liều 400 mg/kg, ức chế cơn đau 50% so với đối chứng. Thử nghiệm tương tự, khi được lặp lại trong một nghiên cứu khác, đã đạt được tỷ lệ ức chế cao hơn (78%) khi sử dụng chiết xuất metanol của P. pellucida 210 mg/kg. Sự khác biệt về kết quả có thể liên quan đến việc sử dụng các chất chiết xuất khác nhau, điều kiện khí hậu và nguồn gốc thực vật. Tác dụng giảm đau đã được quan sát thấy trong thử nghiệm trên đĩa nóng ở nồng độ thấp hơn 100 và 200 mg/kg, điều này có thể cho thấy hoạt động của chiết xuất chống lại cơn đau do viêm và không viêm. (Aziba 2001, de Fatima 2004)

Dữ liệu lâm sàng

Nghiên cứu cho thấy không có dữ liệu lâm sàng nào liên quan đến việc sử dụng P. pellucida làm thuốc giảm đau.

Hoạt tính kháng khuẩn

Dữ liệu in vitro

Chiết xuất metanol thô của P. pellucida có hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng bằng phương pháp khuếch tán đĩa. Các phân đoạn này hoạt động mạnh hơn chiết xuất thô. (Muñoz 2000) Các nghiên cứu khác ghi lại kết quả tương tự về hoạt động chống lại nhiều loài, bao gồm Bacillus subtilis, EscheriChia coli, Enterobacter cloacae, Listeria ivanovii, Mycobacteria smegmatis, Pseudomonas aeruginosa, và Staphylococcus aureus, Streptococcus uberis , và Vibrio parahaemolyticus.(Bojo 1994, Lee 2016, Okoh 2017)

Chiết xuất chloroform từ lá khô của P. pellucida, đặc biệt là apiol và pachypophyllin, có hoạt tính kháng nấm chống lại Trichophyton mentagrophytes.(Ragasa 1998)

Chiết xuất toàn cây đã ức chế sự phát triển của chủng Plasmodium falciparum Indo kháng Chloroquine tới 95% trong ống nghiệm ở liều 100 mg/mL và loài gặm nhấm sốt rét Plasmodium vinckei petteri tới 78% in vivo ở liều 1.000 mg/kg. Các dẫn xuất monoterpenoid từ các loài thực vật Peperomia galioides có hoạt tính độc hại chống lại các dạng promastigote của Leishmania Braziliensis, Leishmania donovani và Leishmania amazonensis ở nồng độ 25 mcg/mL và gây ra sự phân hủy hoàn toàn ký sinh trùng ở mức 100 mcg/mL. (Chan-Bacab 2001 , Muñoz 2000)

Dữ liệu lâm sàng

Nghiên cứu cho thấy không có dữ liệu lâm sàng nào liên quan đến việc sử dụng P. pellucida cho hoạt tính kháng khuẩn.

Các ứng dụng khác

Tính độc tế bào được quan sát thấy trong chiết xuất thô từ P. pellucida chống lại các dòng tế bào ung thư HL-60, MCF-7 và HeLa.(Xu 2006)

A nghiên cứu trên loài gặm nhấm đã chứng minh khả năng lành xương, được cho là do tác dụng kích thích lên sự biệt hóa và khoáng hóa của nguyên bào xương. (Florence 2017, Ngueguim 2013)

Hoạt động bảo vệ dạ dày của chiết xuất từ ​​P. pellucida đã được báo cáo ở loài gặm nhấm.(Rojas -Martínez 2013)

Hoạt động estrogen đã được xác định trong hợp chất phenylpropanoid và lignan phân lập từ chiết xuất ethyl acetate của P. pellucida. Tác dụng đa dạng từ hoạt động chủ vận hoàn toàn đến một phần và có xu hướng phụ thuộc vào liều lượng. Ngoài ra, 2 trong số các hợp chất đã chứng minh tác dụng chống estrogen. Không quan sát thấy độc tính tế bào đáng kể ở nồng độ 0,1 đến 10 mcg/mL.(Kartika 2020)

Các nghiên cứu in vitro đã chứng minh tác dụng chống oxy hóa của tinh dầu thân và lá P. pellucida theo cách phụ thuộc vào nồng độ nhưng ở các cách xử lý khác nhau chống lại các chất oxy hóa khác nhau. Mỗi loại tinh dầu đều hoạt động tương đương hoặc tốt hơn so với các chất chống oxy hóa đối chứng (tức là vitamin C, beta-carotene) trong các thử nghiệm khác nhau. (Okoh 2017)

Peperomia pellucida phản ứng phụ

Cây có mùi giống mù tạt nồng nặc và có thể gây ra các triệu chứng giống hen suyễn ở những bệnh nhân có phản ứng quá mẫn với loài thực vật này.

Trước khi dùng Peperomia pellucida

Thiếu thông tin về việc mang thai và cho con bú. Các loài thực vật cản trở quá trình tổng hợp prostaglandin.

Cách sử dụng Peperomia pellucida

Không có dữ liệu lâm sàng nào được xác nhận.

Cảnh báo

Động vật được cung cấp chiết xuất nước P. pellucida 5 g/kg trong 14 ngày không cho thấy phản ứng bất lợi hoặc thay đổi nào về hành vi hoặc cân nặng. Không có dữ liệu lâm sàng nào được báo cáo về độc tính ở người.de Fatima 2004

Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng Peperomia pellucida

Không tìm thấy dữ liệu về tương tác thuốc trong tài liệu y khoa. Về mặt lý thuyết, bệnh nhân dùng các chế phẩm thảo dược có chứa P. pellucida cùng với thuốc giảm đau hoặc chống viêm nên cảnh giác với các tác dụng phụ và phụ tiềm ẩn như xuất huyết tiêu hóa, táo bón và bầm tím.

Tuyên bố từ chối trách nhiệm

Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

Từ khóa phổ biến