Restylane

Tên chung: Non-animal Stabilized Hyaluronic Acid (NASHA) Injectable Gel

Cách sử dụng Restylane

Restylane là chất làm đầy da được FDA phê chuẩn làm từ axit hyaluronic ổn định không có nguồn gốc từ động vật (NASHA) có khả năng phân hủy sinh học. Axit hyaluronic là một chất tự nhiên được tìm thấy trong tất cả các sinh vật sống và cung cấp độ đầy đặn và căng mọng cho da.

Restylane là một loại gel axit hyaluronic được tạo ra bởi loài vi khuẩn Streptococcus. Nó được sản xuất theo công nghệ sinh học bằng cách lên men tự nhiên trong môi trường phòng thí nghiệm vô trùng. Điều này làm giảm đáng kể nguy cơ truyền bệnh giữa các loài hoặc gây ra phản ứng dị ứng ở những bệnh nhân nhạy cảm với các loại thực phẩm thông thường như thịt bò, thịt gà và trứng. Restylane không yêu cầu bất kỳ xét nghiệm dị ứng hoặc da nào trước khi tiêm.

Restylane được chỉ định để cấy ghép vào da từ trung bình đến sâu để điều chỉnh các nếp nhăn và nếp gấp trên khuôn mặt từ trung bình đến nặng, chẳng hạn như nếp gấp mũi. Restylane cũng được chỉ định để cấy dưới niêm mạc để nâng môi ở những bệnh nhân trên 21 tuổi.

Restylane được bào chế dưới dạng gel trong và sử dụng cơ chế tác động kép để điều chỉnh các nếp nhăn và nếp gấp từ trung bình đến nặng. Khi được tiêm vào bên dưới bề mặt da, gel Restylane sẽ tích hợp vào mô da sau đó thu hút và liên kết với các phân tử nước để giúp duy trì thể tích. Restylane bị phân hủy dần dần theo cơ chế riêng của cơ thể và biến mất không để lại bất kỳ dư lượng nào. Kết quả có thể được nhìn thấy ngay sau khi điều trị bằng Restylane và kéo dài đến sáu tháng. Một số bệnh nhân có thể đạt được kết quả kéo dài hơn sáu tháng, tùy thuộc vào vị trí tiêm.

Restylane là một loại gel axit hyaluronic được tạo ra bởi loài vi khuẩn Streptococcus. Ngược lại với các sản phẩm axit hyaluronic khác, NASHA không có nguồn gốc từ động vật. Nó được sản xuất theo công nghệ sinh học bằng cách lên men tự nhiên trong môi trường phòng thí nghiệm vô trùng. Điều này làm giảm đáng kể nguy cơ truyền bệnh giữa các loài hoặc gây ra phản ứng dị ứng ở những bệnh nhân nhạy cảm với các loại thực phẩm thông thường như thịt bò, thịt gà và trứng. Restylane không yêu cầu bất kỳ xét nghiệm dị ứng hoặc da nào trước khi tiêm.

Restylane cũng được tiếp thị và bán ở hơn 65 quốc gia ngoài Hoa Kỳ, nơi nó đã được sử dụng trong hơn mười triệu thủ tục.

Cảnh báo

Restylane bị chống chỉ định:

  • ở những bệnh nhân bị dị ứng nặng, bao gồm dị ứng với protein của vi khuẩn gram dương
  • ở những bệnh nhân bị rối loạn chảy máu
  • để cấy vào các không gian giải phẫu ngoài lớp hạ bì hoặc cấy dưới niêm mạc để nâng môi
  • Cảnh báo Restylane
  • Trì hoãn sử dụng Restylane tại các vị trí có hiện diện quá trình viêm đang hoạt động (phát ban trên da như u nang, mụn nhọt, phát ban hoặc nổi mề đay) hoặc nhiễm trùng
  • Đã quan sát thấy phản ứng tại chỗ tiêm ở mức độ nhẹ hoặc trung bình trong thời gian ngắn (7-14 ngày) đối với Restylane. Tiêm nhiều hơn 1,5 mL cho mỗi môi (trên hoặc dưới) trong mỗi đợt điều trị sẽ làm tăng đáng kể khả năng xảy ra phản ứng tại chỗ tiêm. Nếu cần thể tích lớn hơn 3 mL để đạt được sự điều chỉnh tối ưu thì nên thực hiện một đợt điều trị tiếp theo.
  • Restylane không được cấy vào mạch máu
  • Các sẩn viêm khởi phát muộn đã được báo cáo sau khi sử dụng chất độn da. Các sẩn viêm có thể xảy ra hiếm khi nên được xem xét và điều trị như nhiễm trùng mô mềm
  • Phòng ngừa Restylane
  • Dựa trên các nghiên cứu lâm sàng ở Hoa Kỳ, bệnh nhân nên giới hạn ở mức 6 mL cho mỗi bệnh nhân trong mỗi lần điều trị trong các nếp nhăn và nếp gấp như nếp gấp mũi và đến 1,5 mL mỗi môi trong mỗi lần điều trị. Sự an toàn của việc tiêm lượng lớn hơn chưa được thiết lập.
  • Sự an toàn ở các vùng giải phẫu ngoại trừ nếp gấp mũi má hoặc môi chưa được thiết lập.
  • Cấy Restylane có nguy cơ nhiễm trùng; tuân theo các biện pháp phòng ngừa bệnh truyền nhiễm tiêu chuẩn.
  • Tính an toàn của Restylane khi mang thai, cho con bú hoặc bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Tính an toàn và hiệu quả của việc nâng môi ở bệnh nhân dưới 21 tuổi chưa được thiết lập.
  • Sự hình thành sẹo lồi có thể xảy ra sau khi tiêm chất làm đầy vào da, nhưng sẹo lồi không được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng Restylane ở 430 bệnh nhân.
  • Tiêm Restylane có thể gây tăng sắc tố da tại chỗ tiêm. Ở các đối tượng người Mỹ gốc Phi, tỷ lệ tăng sắc tố sau viêm là 9% và 50% các hiện tượng này kéo dài đến sáu tuần sau lần cấy ghép đầu tiên. Sưng có thể xảy ra thường xuyên hơn ở những đối tượng nâng môi bằng màu.
  • Restylane nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đang điều trị ức chế miễn dịch.
  • Bầm tím hoặc chảy máu có thể xảy ra tại chỗ tiêm. Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đã trải qua điều trị bằng thuốc làm tan huyết khối, thuốc chống đông máu hoặc thuốc ức chế tiểu cầu trong 3 tuần trước đó.
  • Vứt bỏ ống tiêm/kim tiêm theo hướng dẫn tiêu chuẩn về nguy cơ sinh học.
  • An toàn kết hợp với các liệu pháp chăm sóc da khác, chẳng hạn như nhổ lông, chiếu tia UV hoặc lột da chưa được đánh giá. Khả năng xảy ra phản ứng viêm có thể tồn tại trước hoặc sau khi tiêm Restylane nếu kết hợp với các thủ thuật chăm sóc da.
  • Hạn chế tối đa ánh nắng mặt trời, đèn UV và tiếp xúc quá lạnh cho đến khi hết sưng/đỏ.
  • Tiêm Restylane có thể kích hoạt lại mụn rộp ở những bệnh nhân có tiền sử phát ban Herpetic trước đó.
  • Không sử dụng ống tiêm nếu bên trong có vẻ đục hoặc nếu có chất dạng hạt. Sử dụng cẩn thận với ống tiêm thủy tinh để tránh bị vỡ.
  • Không trộn Restylane với các sản phẩm khác trước khi tiêm.
  • Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến