Thiamine

Tên chung: Thiamine (vitamin B1)
Tên thương hiệu: Vitamin B1
Nhóm thuốc: Vitamin

Cách sử dụng Thiamine

Thiamine là vitamin B1. Thiamine được tìm thấy trong các loại thực phẩm như ngũ cốc, ngũ cốc nguyên hạt, thịt, các loại hạt, đậu và đậu Hà Lan. Thiamine rất quan trọng trong việc phân hủy carbohydrate từ thực phẩm thành các sản phẩm cần thiết cho cơ thể.

Thiamine được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa tình trạng thiếu vitamin B1. Thuốc tiêm thiamine được sử dụng để điều trị bệnh beriberi, một tình trạng nghiêm trọng do thiếu vitamin B1 kéo dài.

Thiamine dùng qua đường uống (uống) có sẵn mà không cần kê đơn. Thiamine dạng tiêm phải do chuyên gia chăm sóc sức khỏe cung cấp.

Thiamine cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc này.

Thiamine phản ứng phụ

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu phản ứng dị ứng nào sau đây: nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.

Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • môi xanh ;
  • đau ngực, cảm thấy khó thở;
  • phân đen, có máu hoặc hắc ín; hoặc
  • ho ra máu hoặc nôn mửa trông giống như bã cà phê.
  • Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn có thể bao gồm:

  • buồn nôn, cảm giác nghẹn ở cổ họng;
  • đổ mồ hôi, cảm thấy ấm;
  • phát ban nhẹ hoặc ngứa;
  • cảm thấy bồn chồn; hoặc
  • đau hoặc nổi cục cứng khi tiêm thiamine.
  • Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ những ảnh hưởng và những vấn đề khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ. Bạn có thể báo cáo tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-FDA-1088.

    Trước khi dùng Thiamine

    Bạn không nên sử dụng thiamine nếu bạn đã từng bị dị ứng với nó.

    Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ xem bạn có an toàn khi dùng thuốc này nếu:

  • bạn có bất kỳ tình trạng bệnh lý nào khác;
  • bạn dùng các loại thuốc hoặc sản phẩm thảo dược khác; hoặc
  • bạn bị dị ứng với bất kỳ loại thuốc hoặc thực phẩm nào.
  • Để đảm bảo bạn có thể nhận thiamine qua đường tiêm một cách an toàn, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn mắc bệnh thận.

    Thiamine được cho là không gây hại cho thai nhi. Nhu cầu về liều thiamine của bạn có thể khác trong thời kỳ mang thai. Không dùng thiamine mà không có lời khuyên y tế nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai.

    Người ta không biết liệu thiamine có đi vào sữa mẹ hay không. Nhu cầu về liều lượng của bạn có thể khác khi bạn đang cho con bú. Không dùng thiamine mà không có lời khuyên y tế nếu bạn đang cho con bú.

    Thuốc liên quan

    Cách sử dụng Thiamine

    Liều thông thường dành cho người lớn đối với bệnh Beriberi:

    10 đến 20 mg tiêm bắp ba lần mỗi ngày trong tối đa 2 tuần. Sau đó, sử dụng chế phẩm vitamin tổng hợp trị liệu bằng đường uống có chứa 5 đến 10 mg thiamine mỗi ngày trong một tháng. Một chế độ ăn uống đầy đủ và cân bằng nên tuân theo. Viêm thần kinh khi mang thai: Nếu nôn mửa nghiêm trọng để ngăn cản việc điều trị bằng đường uống, hãy cho 5 đến 10 mg tiêm bắp mỗi ngày. 'Ướt' khi bị suy cơ tim: Điều trị như một tình trạng tim cấp cứu. Thiamine được dùng từ từ qua đường tiêm tĩnh mạch.

    Liều thông thường dành cho người lớn khi thiếu hụt Thiamine:

    Nếu dùng Dextrose: đối với bệnh nhân có tình trạng thiamine ở mức nhẹ, cho 100 mg trong mỗi lít dịch truyền tĩnh mạch đầu tiên để tránh gây suy tim.

    Liều thông thường dành cho người lớn để bổ sung vitamin/khoáng chất:

    50 đến 100 mg uống mỗi ngày một lần

    Liều thông thường dành cho người lớn điều trị bệnh não Wernicke:

    100 mg IV như liều ban đầu, sau đó là 50 đến 100 mg/ngày tiêm bắp hoặc IV cho đến khi bệnh nhân có chế độ ăn uống cân bằng, đều đặn.

    Liều thông thường cho bệnh Beriberi:

    10 đến 25 mg tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi ngày (nếu bệnh nặng), hoặc 10 đến 50 mg uống mỗi ngày trong 2 tuần, sau đó 5 đến 10 mg uống mỗi ngày trong 1 tháng. Nếu xảy ra suy sụp: 25 mg IV. Hãy thận trọng khi sử dụng.

    Liều thông thường dành cho trẻ em khi thiếu hụt Thiamine:

    Nếu dùng dextrose: đối với bệnh nhân có tình trạng thiếu thiamine ở mức nhẹ, cho 100 mg trong mỗi lít dịch truyền tĩnh mạch đầu tiên để tránh thúc đẩy suy tim.

    Liều thông thường dành cho trẻ em để bổ sung vitamin/khoáng chất:

    Trẻ sơ sinh: 0,3 đến 0,5 mg uống mỗi ngày một lần; trẻ em: 0,5 đến 1 mg uống mỗi ngày một lần.

    Cảnh báo

    Bạn không nên sử dụng thiamine nếu bạn đã từng bị dị ứng với nó.

    Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thiamine nếu bạn có bất kỳ tình trạng bệnh lý nào, nếu bạn đang dùng các loại thuốc khác hoặc các sản phẩm thảo dược, hoặc nếu bạn bị dị ứng với bất kỳ loại thuốc hoặc thực phẩm nào.

    Trước khi tiêm thiamine, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn bị bệnh thận.

    Thiamine chỉ là một phần của cơ thể chương trình điều trị hoàn chỉnh có thể bao gồm một chế độ ăn uống đặc biệt. Điều rất quan trọng là phải tuân theo kế hoạch ăn kiêng do bác sĩ hoặc cố vấn dinh dưỡng lập cho bạn. Bạn nên làm quen với danh sách thực phẩm nên ăn hoặc tránh để giúp kiểm soát tình trạng của mình.

    Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng Thiamine

    Có thể có những loại thuốc khác có thể tương tác với thiamine. Hãy cho bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn sử dụng. Điều này bao gồm các sản phẩm kê đơn, không kê đơn, vitamin và thảo dược. Đừng bắt đầu dùng thuốc mới mà không nói với bác sĩ.

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến