Thyme

Tên chung: Thymus Vulgaris L.
Tên thương hiệu: Common Thyme, Garden Thyme

Cách sử dụng Thyme

Bệnh Alzheimer

Carvacrol, thymol, linool và các dẫn xuất thymol thymoquinone và thymohydroquinone đã ức chế acetylcholinesterase trong các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm. Do sự giảm thủy phân acetylcholine nên người ta đã đề xuất vai trò của nó trong bệnh Alzheimer; tuy nhiên, còn thiếu các thử nghiệm lâm sàng để hỗ trợ việc sử dụng này.Figueiredo 2008, Jukic 2007

Tác dụng kháng khuẩn

Dữ liệu động vật

Chiết xuất từ ​​cỏ xạ hương và các thành phần hóa học riêng lẻ của nó đã cho thấy hoạt động chống lại nhiều loại vi khuẩn và nấm gây bệnh cho người trong các nghiên cứu in vitro, và thymol thường được sử dụng trong chế phẩm nước súc miệng có chlorhexidine. Các vi khuẩn nhạy cảm bao gồm Pseudomonas aeruginosa, EscheriChia coli, các loài Salmonella và Shigella. Bozin 2006, Figueiredo 2008, WHO 1999

Hoạt động diệt nấm đối với các loài Candida, Aspergillus và các loại nấm khác đã được chứng minh bằng carvacrol, thymol và p-cymene, cũng như tinh dầu của cỏ xạ hương.Figueiredo 2008, Giordani 2004, Pina-Vaz 2004 Hiệu lực của amphotericin B chống lại Candida albicans đã được chứng minh trong một thí nghiệm in vitro.Giordani 2004

Dữ liệu lâm sàng< /h4>

Các thử nghiệm lâm sàng chỉ với cỏ xạ hương hoặc chiết xuất cỏ xạ hương còn thiếu, với các nghiên cứu chủ yếu dựa trên làm sáng tỏ và phân tích hóa học cũng như thử nghiệm trong phòng thí nghiệm.

Húng tây giống như mật ong cỏ xạ hương đã được đánh giá về hiệu quả trong điều trị viêm mũi xoangHashemian 2015 và xerostomia do bức xạ gây ra, Charalambous 2017 với đề xuất về lợi ích từ thành phần phenolic của chiết xuất cỏ xạ hương trong mật ong.

Tác dụng chống oxy hóa

Dữ liệu động vật

Chiết xuất từ ​​cỏ xạ hương và các thành phần hóa học riêng lẻ đã được đánh giá về khả năng chống oxy hóa của chúng. Các thành phần phenolic đã chứng minh khả năng thu hồi oxit nitric trong một thí nghiệmVigo 2004 với các thử nghiệm khác cho thấy tác dụng đối với quá trình peroxid hóa lipid, thu hồi gốc tự do, cho ion hydro và hoạt động trong các thử nghiệm chỉ số ổn định dầu.Bozin 2006, Dapkevicius 2002, Figueiredo 2008, Miura 2002

Dữ liệu lâm sàng

Thiếu các thử nghiệm lâm sàng, với các nghiên cứu chủ yếu dựa vào việc làm sáng tỏ và phân tích hóa học cũng như thử nghiệm trong phòng thí nghiệm.

Hoạt động kháng tiểu cầu

Hoạt động kết tập tiểu cầu đã được chứng minh trong ống nghiệm bởi thymol và hợp chất biphenyl chiết xuất từ ​​cỏ xạ hương.Okazaki 2002

Tác dụng giãn phế quản

Tác dụng giãn phế quản của chiết xuất cỏ xạ hương đã được chứng minh trên chuỗi khí quản của chuột lang. Tác dụng giãn phế quản được cho là có thể so sánh với theophylline.Boskabady 2006

Giải độc

Sự gia tăng enzyme glutathione-S-transferase (GST) và khối lượng gan đã được quan sát thấy ở những con chuột được cho ăn chiết xuất cỏ xạ hương (2%) hàng ngày trong 7 ngày, khiến các nhà nghiên cứu khẳng định vai trò giải độc của húng tây vì sự liên hợp của glutathione với các chất độc khác nhau sẽ được tăng cường.Sasaki 2005

Thyme phản ứng phụ

Thiếu thông tin. Viêm da tiếp xúc và phản ứng toàn thân với cỏ xạ hương đã được báo cáo. Phản ứng chéo với hương thảo là một phát hiện thường gặp khi thử nghiệm miếng dán trên da.Armisén 2003, Martínez-González 2007, Spiewak 2001

Trước khi dùng Thyme

Còn thiếu thông tin về tính an toàn và hiệu quả trong thai kỳ và cho con bú. Trà húng tây được cho là được sử dụng theo truyền thống sau sinh để gây co bóp tử cung và đẩy nhau thai ra ngoài; tuy nhiên, dữ liệu lâm sàng hoặc dược lý còn thiếu và mặc dù việc sử dụng cỏ xạ hương rộng rãi nhưng các vấn đề về an toàn vẫn chưa được báo cáo.WHO 1999

Cách sử dụng Thyme

Còn thiếu các nghiên cứu để hướng dẫn ứng dụng lâm sàng. Thuốc cồn và tinh dầu được dùng tại chỗ để điều trị nhiễm nấm. Dịch truyền húng tây đã được sử dụng làm thuốc súc miệng ở nồng độ 5%.WHO 1999

Dược động học của thymol ở người lớn khỏe mạnh đã được đánh giá. Không tìm thấy thymol tự do trong máu hoặc nước tiểu, với các chất chuyển hóa sunfat và glucuronide được xác định trong nước tiểu. Thời gian bán thải cuối cùng trung bình được ước tính là 10 giờ.Kohlert 2002

Cảnh báo

Thiếu thông tin. Khả năng tồn tại của tế bào đại thực bào ở chuột không bị ảnh hưởng ở nồng độ thấp đến trung bình (dưới 50 mcg/mL) chiết xuất cỏ xạ hương.Vigo 2004 Hoạt động gây đột biến chưa được tìm thấy trong một số thử nghiệm hạn chế.WHO 1999

Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng Thyme

Thiếu thông tin lâm sàng. Sự gia tăng mức GST đã được quan sát thấy trong các thí nghiệm trên chuột.(Sasaki 2005)

Tuyên bố từ chối trách nhiệm

Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

Từ khóa phổ biến