HP infection

Tổng quan về bệnh của BENH]

Nhiễm HP là một trong những nhiễm trùng vi khuẩn mãn tính phổ biến nhất ở người do vi khuẩn Helicobacter pylori gây ra.

Nhiễm HP rất nguy hiểm nhiễm vi khuẩn HP, đây là một câu hỏi mà nhiều người quan tâm ngày nay vì khi bị nhiễm vi nhiễm. Bệnh nhân vi khuẩn này thường bị nhiều tổn thương và các biến chứng nguy hiểm như loét dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa, thủng dạ dày và nguy hiểm hơn ung thư dạ dày nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. P>

Người ta ước tính rằng hơn một nửa dân số thế giới đã bị nhiễm HP, chủ yếu ở các nước đang phát triển có tần suất nhiễm trùng rất cao từ 50-90% ở tuổi> 20 và hầu hết trẻ em đều bị nhiễm bệnh. Ở tuổi 2-8.

Việt Nam cũng ở trong khu vực có tỷ lệ nhiễm HP cao, khoảng> 70% ở người lớn.    

Causes of HP infection's disease

Nhiễm trùng này xảy ra do vi khuẩn Helicobacter pylori.

Helicobacter pylori (HP) là một trực khuẩn gram âm, cong hoặc hình chữ S. Cùng với hình dạng cơ thể của chúng mà HP có thể di chuyển trong môi trường nhớt.

HP thường nằm trong chất nhầy tập trung chủ yếu theo vị của hương vị và có thể nhìn thấy HP ở những khu vực bị bệnh lỵ dạ dày trong tá tràng. HP không được nhìn thấy trên bề mặt của niêm mạc ruột và rối loạn chức năng dạ dày.

Để có thể sống sót trong môi trường axit của nước ép dạ dày, vi khuẩn HP tạo ra một lượng lớn enzyme niệu quản, lớn hơn nhiều so với bất kỳ vi khuẩn nào khác, để trung hòa axit trong cảm giác. dày. Vì vậy, trong dạ dày, sự hiện diện của urease gần như đồng nghĩa với sự hiện diện của HP.

vi khuẩn Hp phát triển tốt ở 30-40 độ và chịu được môi trường pH từ 5-8,5.

Symptoms of HP infection's disease

bệnh nhân bị nhiễm HP vẫn có thể sống khỏe mạnh và thường không xuất hiện các triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, bệnh có thể gây ra các triệu chứng loét dạ dày, bao gồm: đau bụng sau khi ăn, buồn nôn, mất cảm giác thèm ăn, ợ nóng thường xuyên, đầy hơi, miệng hôi, giảm cân không chủ ý.

Trong trường hợp nhiễm HP dài hạn, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng rõ ràng như đau bụng nghiêm trọng và dai dẳng, khó nuốt, đẫm máu hoặc đen, nôn mửa hoặc nôn dung dịch với nôn. Màu đen hoặc trông giống như bã cà phê.

Nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng trên, nghi ngờ bị nhiễm vi khuẩn HP, ngay lập tức cần đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế để chẩn đoán và điều trị kịp thời để giảm thiểu các biến chứng nguy hiểm. gây ra bởi HP.

Transmission route of HP infection's diseaseHP infection

HP có thể được truyền qua nhiều con đường như miệng miệng, miệng, miệng dạ dày và dạ dày. Ở những nơi mà điều kiện vệ sinh kém, nước và thực phẩm bị ô nhiễm là nguồn lây lan ban đầu.

  • Truyền miệng-miệng đến miệng: Đây là đường truyền phổ biến nhất hiện nay. Nếu một người chồng hoặc vợ bị nhiễm HP, chắc chắn rằng người khác có nguy cơ nhiễm HP rất cao, lên tới 90%. Do đó, khi một người bị nhiễm HP, người khác cũng cần kiểm tra. Nếu cả hai bị nhiễm bệnh, họ cũng điều trị cả hai để tránh vi khuẩn kháng thuốc.
  • Đi qua phân bón: tái nhiễm và lây lan HP trong cộng đồng vẫn còn thông qua việc ăn uống, thói quen chia sẻ hộ gia đình và cộng đồng.
  • Truyền bá: Thiết bị y tế như màn hình, dụng cụ nha khoa, công cụ ENT ... chưa được làm sạch sạch.
  • People at risk for HP infection's disease

    Nhiễm HP phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi tác, vị trí địa lý và chất lượng cuộc sống. Nhiễm HP có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào, từ trẻ đến già, từ nam giới đến phụ nữ nhưng bệnh nhân buôn bán bị nhiễm Helicobacter pylori từ khi còn nhỏ.

    Những đối tượng bệnh lý này bao gồm:

  • Bệnh nhân thường sống ở những nơi đông đúc như ký túc xá, quân đội, gia đình có nhiều người, chỉ một người bị nhiễm vi khuẩn HP có thể lan sang toàn bộ tập phim. hình thức.  
  • Khu vực sinh hoạt thiếu nước sạch, thực phẩm bị ô nhiễm không an toàn.
  • Những người sống ở các nước đang phát triển có nguy cơ nhiễm HP rất cao: những người sống ở các nước đang phát triển, nơi điều kiện sống chật chội và nước trong nước. Không đầy đủ và không sạch sẽ, vệ sinh môi trường kém.

  • Sống với bệnh nhân bị nhiễm H. pylori.
  • Ở các nước đang phát triển, các đối tượng có nguy cơ cao bị nhiễm trẻ em từ 2-8 tuổi và người lớn từ 20 tuổi trở lên.
  • Ở các nước phát triển, nhiễm HP thường là 50 tuổi và chiếm 50% dân số.
  • Prevention of HP infection's disease

    Hiện tại, trên thế giới, mọi người đã không nghiên cứu vắc -xin vi khuẩn HP, vì vậy phòng ngừa là cách tốt nhất để tránh nhiễm trùng và tránh các biến chứng nghiêm trọng do vi khuẩn HP gây ra. >

  • Ăn sạch, chất lượng và thực phẩm rõ ràng
  • Sử dụng và uống các nguồn nước sạch, không bị chi phối.
  • Nên ăn nấu chín, uống nước sôi, tránh thói quen ăn mặn, không sử dụng nhiều muối và ăn khô, nước mắm, cá thịt xông khói, cá nướng.
  • Rửa tay Xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng HP.
  • Bổ sung thực phẩm giàu chất xơ, rất nhiều vitamin từ trái cây và rau quả để góp phần bảo vệ và hạn chế ung thư dạ dày. Đặc biệt là những đứa trẻ cần thực hành thói quen tập thể dục từ khi còn trẻ để tăng cường. Kháng chiến cho trẻ em.

    Diagnostic measures for HP infection's disease

    Có 2 phương pháp chính để chẩn đoán vi khuẩn HP bao gồm: Phương pháp vi phạm và phương pháp không bị nhiễm trùng

    Phương pháp vi phạm:

  • Các xét nghiệm urease của HP: Phát hiện các enzyme urease của HP. Đây là một bài kiểm tra nhanh chóng, đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả để chẩn đoán HP với độ nhạy và độ đặc hiệu> 95%.
  • Văn hóa: Đây là phương pháp thử nghiệm cụ thể nhất, là chẩn đoán tiêu chuẩn vàng của HP. Trong trường hợp thất bại, văn hóa kháng sinh là một xét nghiệm hữu ích và gần như duy nhất để đánh giá sức đề kháng của HP.

    Mặc dù tính đặc hiệu cao, đạt gần 100%, độ nhạy rất khác nhau do ảnh hưởng của các yếu tố như mật độ vi khuẩn, điều kiện nuôi cấy, trường trồng trọt môi ...

  • Chẩn đoán MBH: Đây là một xét nghiệm được sử dụng rộng rãi để chẩn đoán nhiễm HP, độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm này là> 95%. Thử nghiệm này cũng cho phép đánh giá các tổn thương của lớp lót dạ dày.
  • Kỹ thuật PCR (Phản ứng chuỗi polymerase): PCR là một kỹ thuật chẩn đoán trong các phòng thí nghiệm tiên tiến nhưng không thường được sử dụng trong chẩn đoán nhiễm HP. Độ nhạy của phương pháp này> 90%
  • Phương pháp không bị nhiễm trùng

  • Kiểm tra thở C13 hoặc C14: là một phương pháp chẩn đoán đơn giản, dễ dàng -đến để kiểm tra nội soi và nó có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (> 90 %). Đây là một xét nghiệm phổ biến được sử dụng cho sau khi điều trị và trẻ em, tuy nhiên, vì giá khá cao, nó hiếm khi được sử dụng ở Việt Nam. Nó được sử dụng để phát hiện các kháng thể IgG H. P. Thử nghiệm này có độ nhạy hơn 90% nhưng hiếm khi được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi sau HP ngoại trừ điều trị vì các kháng thể vẫn tồn tại >
  • Thử nghiệm kháng thể HP trong nước tiểu: Phương pháp này giúp tìm ra kháng thể chống lại vi khuẩn HP trong nước tiểu trong 10 đến 20 phút để nó thường được sử dụng trong sàng lọc ô nhiễm H. P với độ nhạy đạt 80% và độ đặc hiệu 90% , không có giá trị để chẩn đoán, theo dõi sau khi điều trị loại bỏ HP
  • xét nghiệm kháng nguyên trong phân: Đây là một xét nghiệm ELISA để phát hiện kháng nguyên HP trong phân. Độ nhạy 95% và độ đặc hiệu 94% bao gồm sau HP.
  • HP infection's disease treatments

    Theo Bộ Y tế, để điều trị nhiễm vi khuẩn HP, có nhiều chế độ điều trị vi khuẩn HP , chủ yếu dùng thuốc bằng đơn thuốc của bác sĩ và theo dõi chặt chẽ. /p>

    Xem thêm:

  • Tại sao xét nghiệm thở được chẩn đoán mắc Helicobacter pylori (H. pylori)?
  • Vi khuẩn HP là gì? Cách nào?
  • Trẻ em bị nhiễm vi khuẩn HP: Khi nào nên điều trị?
  • Mối liên quan giữa loét dạ dày và vi khuẩn HP
  • Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến