Operation of the bile duct

Tổng quan về bệnh của BENH]

u nang ống phân tử là một dị tật bẩm sinh của ống mật, được xác định khi ống mật từ 1cm trở lên. u nang ống mật bẩm sinh chiếm chủ yếu trong nhóm các nang đường mật bên trong và bên ngoài gan, do đó, nó được đặt tên cho nhóm bệnh phức tạp này. Đây là một tình huống hiếm hoi ở các nước phương Tây nhưng phổ biến ở các nước châu Á, bao gồm cả Việt Nam. Tỷ lệ chung là khoảng 1/100.000 - 1/150.000 trẻ em.  Tại Nhật Bản, các nang ống mật có thể gặp phải ở 1/1000 người. Phụ nữ bị u nang mật bẩm sinh nhiều hơn nam giới, cao hơn 3 đến 4 lần. u nang ống mật của trẻ em thường được chẩn đoán trước 10 tuổi, chủ yếu trong thời kỳ sơ sinh.

Có phải nang ống mật có nguy hiểm không?

Các nang ống mật của trẻ em thường có các triệu chứng không đặc hiệu để cha mẹ thường dễ dàng bị bỏ qua. Bệnh nếu không được điều trị thường có nhiều biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng đường mật, mật, sỏi mật, viêm tụy trong một thời gian dài có thể dẫn đến xơ gan, ung thư mật. Nguy cơ tiến triển phụ thuộc vào từng bệnh và tuổi của bệnh nhân. Xơ gan, tăng hệ thống tĩnh mạch cổng là một biến chứng dài hạn ở người lớn với tỷ lệ khoảng 30%. Ung thư đường mật là biến chứng nguy hiểm nhất, phổ biến với tỷ lệ khoảng 9 - 28%.

U nang ống mật được chia thành 5 loại, tùy thuộc vào hình dạng và vị trí của các nang. Cụ thể như sau:

  • Loại 1: Chủ yếu là với 80-90 % trường hợp. Nang hoặc hình thoi bình thường, xuất hiện trong ống mật.
  • Loại 2: Các nang có dạng túi thừa, nhô ra từ thành ống mật và kết nối với ống mật qua một ống nhỏ. đến từ phần thấp của ống mật, bên dưới D2 của tá tràng.

    Các nang hỗn hợp (loại 4) Loại 4: còn được gọi là u nang hỗn hợp vì có nhiều hình dạng khác nhau. Đây là một sự giãn nở lớn của hệ thống đường mật bên trong và bên ngoài gan. Loại 5: Còn được gọi là bệnh Checkeri, các nang chỉ xuất hiện trong hệ thống đường mật trong gan.  

    Phương pháp điều trị chính là phẫu thuật để loại bỏ ống mật có chứa u nang và mật. Phương pháp phẫu thuật hiện tại chỉ hoạt động như một giải pháp, nhưng có thể giảm thiểu tỷ lệ biến chứng của bệnh. Không có điều trị cụ thể cho bệnh.

    Causes of Operation of the bile duct's disease

    Các nang ống mật là các mầm bệnh bẩm sinh, các dạng ống mật hình thành từ thời của thai nhi trong bụng mẹ. Nguyên nhân của bệnh chưa được nghiên cứu nhiều. Giả thuyết được hỗ trợ nhiều nhất bởi sự tồn tại của ống mật tuyến tụy, khiến chất lỏng tuyến tụy vượt qua hệ thống ống mật, gây ra các ống mật dài hạn.

    Symptoms of Operation of the bile duct's disease

    Các nang ống mật của trẻ em thường biểu hiện lâm sàng với các triệu chứng như:

  • Vàng da, mắt vàng: Thường được tìm thấy ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Vàng da ở trẻ sơ sinh thường xuất hiện sớm, mức độ vàng da phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.
  • Đau bụng: phổ biến ở trẻ lớn, ít phổ biến hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Đau bụng có thể tái phát nhiều lần. Đau bụng và vàng da là hai triệu chứng cổ điển của nang ống mật.
  • Sốt nếu có biến chứng của nhiễm trùng đường mật, viêm phúc mạc.

  • Chạm vào khối u trong bụng
  • Transmission route of Operation of the bile duct's diseaseOperation of the bile duct

    u nang ống mật bẩm sinh không được truyền từ bệnh nhân đến những người khỏe mạnh.

    People at risk for Operation of the bile duct's disease

    Không có yếu tố rủi ro nào được xác định là tăng tỷ lệ mắc u nang ống mật. Lịch sử gia đình với người thân có nang ống mật bẩm sinh có thể là một yếu tố cảnh giác cho bệnh nhân.

    Prevention of Operation of the bile duct's disease

    Đây là một khuyết tật bẩm sinh. Phòng ngừa tốt nhất là phát hiện và điều trị sớm khi bệnh không có biến chứng.

    Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, kiểm tra và sàng lọc trước khi sinh có thể phát hiện các nang ống mật ngay từ thời điểm mang thai.

    Diagnostic measures for Operation of the bile duct's disease

    Các triệu chứng lâm sàng như vàng da, đau bụng chỉ được đề xuất. Chẩn đoán bệnh dựa trên phương tiện chẩn đoán như sau:

  • Siêu âm bụng: Đánh giá dạng đường mật bên trong và bên ngoài gan, tổn thương nhu mô gan nếu có.
  • Hình ảnh cộng hưởng từ: là một phương tiện chẩn đoán hiện đại, ưu điểm so với siêu âm bụng, đánh giá chính xác hình ảnh đường mật.
  • Xét nghiệm máu: Đánh giá chức năng gan
  • Operation of the bile duct's disease treatments

    Phẫu thuật u nang mật molh là phương pháp điều trị chính hiện tại. Nguyên tắc phẫu thuật là loại bỏ tất cả các ống mật lớn và túi mật, sau đó tái cấu trúc mật ruột lưu thông bằng cách khâu ống gan còn lại đến ruột non và tá tràng. Do đó, sau khi phẫu thuật, dịch mật vẫn lưu thông đến ruột để tiếp tục vai trò tiêu hóa thực phẩm.

    Chủ sở hữu của các nang ống mật thường được thực hiện khi trẻ được hơn 3 tháng tuổi nếu bệnh được chẩn đoán trước khi sinh và không có triệu chứng. Nếu có những biểu hiện của vàng da, mắt vàng, trẻ em nên được can thiệp sớm 1-2 tháng. Trong trường hợp trẻ phải nhập viện với các biến chứng như viêm đường mật, viêm phúc mạc, cần phải ổn định tình trạng tổng số bằng cách điều trị y tế trước khi tiến hành phẫu thuật để giải quyết nguyên nhân.   

    Có hai phương pháp phẫu thuật chính: phẫu thuật mở và phẫu thuật nội soi. Phẫu thuật cơ thể

    Đây là một can thiệp cổ điển. Tuy nhiên, phương pháp này có khá nhiều biến chứng như tổn thương cơ, sẹo phẫu thuật dài, xấu, đau, phục hồi chậm, vì vậy nó không còn được chọn nhiều như trước.

    Phẫu thuật nội soi nang mật:

    Đây là một phương pháp mới có hiệu quả trong điều trị u nang ống mật. Phẫu thuật nội soi khắc phục những hạn chế của phẫu thuật mở như: ít đau hơn, phục hồi nhanh, tổn thương thành bụng ít hơn, chữa lành vết thương nhanh và không để lại vết sẹo xấu. Bác sĩ chỉ mở một đường nhỏ, thường ngắn hơn 2cm để đặt thiết bị phẫu thuật vào. Kỹ thuật này ít xâm lấn hơn nhiều so với phẫu thuật nội soi thông thường cần 4 dòng riêng biệt. Tuy nhiên, phương pháp này rất khó thực hiện vì các công cụ phẫu thuật phải được đông đúc theo một dòng, vì vậy các bác sĩ có kỹ năng, thông thạo việc sử dụng các công cụ phẫu thuật nội soi để thúc đẩy tất cả các lợi thế của một phẫu thuật nội soi.

    Sau khi phẫu thuật, trẻ em thường phải nhập viện trong 5-7 ngày. Trong bệnh viện, sự buồn tẻ phải được nhịn ăn, được nuôi dưỡng bằng đường tiêm tĩnh mạch trong vài ngày đầu tiên. Một ống thông từ bụng được đặt để trốn thoát. Trẻ em cũng được đặt trong ống thông dạ dày để dịch và yêu cầu từ dạ dày trốn thoát.

    Lilly Kỹ thuật: Loại bỏ toàn bộ niêm mạc nang và chỉ để lại u xơ sợi khi không thể phẫu thuật để loại bỏ khối u nang như nang nang dính vào hệ thống tĩnh mạch cổng. Phương pháp này giúp giảm tỷ lệ biến chứng của ung thư đường mật.

    Một số biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật:

  • Chảy máu
  • Nhiễm trùng đường mật
  • Biến chứng ở miệng như hẹp, bục, rò rỉ qua miệng.
  • Trẻ em cần được giới thiệu lại và theo dõi sau 1 tháng, 6 tháng, 1 tuổi hoặc ngay khi các triệu chứng bất thường như nôn mửa, đau bụng, vàng da, sốt, sốt.

    Trong trường hợp các nang đường mật xảy ra ở cả hai thùy, bệnh nhân bị biến chứng như xơ gan, suy gan hoặc tăng áp lực tĩnh mạch di động có thể bị ghép gan.

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến