Pancreatic cancer

Tổng quan về bệnh của BENH]

tuyến tụy là một phần của các cơ quan tiêu hóa, với chức năng phân hủy thực phẩm để các tế bào trong cơ thể có thể hấp thụ và sử dụng. Một ống gọi là tuyến tụy tuyến tụy kết nối tuyến tụy với phần đầu tiên của ruột non (tá tràng). Tuyến tụy chứa hai loại tuyến: tuyến bên ngoài và nội tiết.

Ung thư tuyến tụy là gì?

Ung thư tuyến tụy xảy ra khi các tế bào trong tuyến tụy bắt đầu tạo ra sự kiểm soát quá mức và hình thành khối u. 

Các loại ung thư tuyến tụy phổ biến nhất thường phát sinh từ tuyến ngoại bào và được gọi là carcinom tuyến tụy. Carcinom tuyến tụy là một trong những bệnh ung thư xâm lấn nhất. Tại thời điểm chẩn đoán, hầu hết các trường hợp ung thư đã di căn đến các vị trí khác của cơ thể. Ung thư tuyến tụy cũng tương đối kháng với điều trị y tế, và điều trị duy nhất có khả năng chữa bệnh là phẫu thuật.

Ung thư tuyến tụy là một bệnh phổ biến nhưng rất nguy hiểm vì rất khó phát hiện, khó điều trị và tử vong cực kỳ cao. Hầu hết các bệnh nhân ung thư tuyến tụy sau khi phẫu thuật chỉ phẫu thuật trong khoảng 2-3 năm, tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật là khá lớn. Đối với bệnh nhân ung thư tuyến tụy cuối cùng không thể can thiệp vào phẫu thuật, hầu hết bệnh nhân không sống quá 1 năm sau khi phát hiện bệnh.

Ung thư tuyến tụy được chia thành 4 giai đoạn:

  • Ung thư tuyến tụy giai đoạn 1 vì vậy bệnh nhân rất khó phát hiện bệnh. 
  • Ung thư tuyến tụy Giai đoạn 2: khối u có kích thước> 2cm và <4cm, xâm lấn vào mô tuyến tụy xung quanh nhưng không ảnh hưởng đến các mạch máu
  • Ung thư tuyến tụy giai đoạn 3 : Khối u có thể đạt kích thước hơn 6cm, các tế bào ung thư xâm chiếm các mạch máu và di căn đến nhiều hạch bạch huyết cũng như các cơ quan lân cận.

    Giai đoạn 4 ung thư tuyến tụy : khối u có thể đạt đến bất kỳ kích thước nào, xâm lấn đến các phần tiếp theo như gan, phổi ...

    Causes of Pancreatic cancer's disease

    Nguyên nhân của ung thư tuyến tụy là gì?

    Các yếu tố nguy cơ chính của ung thư tuyến tụy bao gồm:

  • Hút thuốc
  • Người già
  • nam giới - Tỷ lệ nam/nữ của ung thư tuyến tụy là 1,3/1
  • Viêm tụy mãn tính: do rượu, sỏi mật. .. Ung thư tuyến tụy
  • Nhóm máu: Theo một nghiên cứu của Viện Ung thư Quốc gia, những người thuộc nhóm máu A và B có nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy cao hơn.

    Symptoms of Pancreatic cancer's disease

    Các triệu chứng chính của ung thư tuyến tụy bao gồm:

  • Đau bụng, có thể lây lan phía sau
  • Giảm cân không xác định, thường đi kèm với: Ăn uống chán ăn, tiêu chảy đầy hơi, phân lỏng, màu tối hoặc loại bỏ chất béo trên bề mặt nước
  • , Mắt vàng
  • Ngước da ngứa, bàn chân
  • Các triệu chứng của ung thư tuyến tụy thường khá mơ hồ và có thể dễ dàng được quy cho các tình trạng ít nghiêm trọng và phổ biến khác. Điều này giải thích tại sao hầu hết các bệnh nhân ung thư tuyến tụy thường chỉ được phát hiện ở giai đoạn tiến triển bệnh.

    People at risk for Pancreatic cancer's disease

    Các mục tiêu có nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy cao là những người có các yếu tố nguy cơ trên.

    Prevention of Pancreatic cancer's disease

    Hiện tại không có biện pháp phòng ngừa nào đối với ung thư tuyến tụy, tuy nhiên, việc giảm các yếu tố nguy cơ là rất quan trọng. Các yếu tố Nguy Cơ nhập thể Kiểm SoA

  • Hạn chế hút thuốc và uống quá nhiều
  • hạn chế thực phẩm nhờn, béo
  • hạn chế thực phẩm nhiều đường và nước ngọt
  • Chế độ tập thể dục phù hợp

    Diagnostic measures for Pancreatic cancer's disease

    Dựa trên yêu cầu lịch sử y tế, lịch sử và kiểm tra lâm sàng, bác sĩ cũng có thể có một số gợi ý cho bệnh. Trong một số trường hợp, sau khi khối u phát triển, bác sĩ có thể chạm vào khối u ở giữa bụng của bệnh nhân trong quá trình kiểm tra y tế. Tuy nhiên, ung thư tuyến tụy hiếm khi được chẩn đoán mắc bệnh lâm sàng. Nếu không có phát hiện bất thường, bác sĩ sẽ đề xuất thêm các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh. Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh thường được sử dụng để phát hiện ung thư tuyến tụy bao gồm:

  • Siêu âm bụng: Đây là xét nghiệm đầu tiên ở bệnh nhân bị đau bụng và vàng da. Siêu âm có thể phát hiện sỏi mật là một tình trạng với các triệu chứng tương tự với ung thư tuyến tụy thông thường. Nếu quan sát một khối u tuyến tụy trên siêu âm, CT scan vẫn cần thiết để có thêm thông tin. /Li>
  • CT scan (CT Scan): Đây là một xét nghiệm được chọn để giúp chẩn đoán ung thư tuyến tụy. CT scan có thể định vị khối u nhỏ trong tuyến tụy đôi khi bị bỏ lỡ khi siêu âm. Ngoài ra, CT scan có thể cho thấy chính xác liệu khối u đã xâm lấn, di căn từ tuyến tụy hay không và mối tương quan của nó với các mạch máu và các cơ quan lân cận. Đây là thông tin rất quan trọng để giúp bác sĩ phẫu thuật có kế hoạch loại bỏ khối lượng ung thư. Xác định ung thư bằng giải phẫu. Sinh thiết được thực hiện theo những cách sau:

  • Sinh thiết qua da: Bác sĩ thực hiện sinh thiết bằng cách xuyên qua kim qua da để đi vào cơ thể. Quy trình được thực hiện cùng một lúc với siêu âm hoặc quét CT để hướng dẫn kim vào khối u. Soi qua miệng, dạ dày, và sau đó vào tá tràng. Sinh thiết kim ở cuối nội soi được thực hiện theo các hướng dẫn của siêu âm. Bệnh nhân đã được tiêm phòng để gây ngủ, vì vậy thủ thuật thường không đau. Ngoài ra còn có một kim để sinh thiết hoặc tiêm hóa chất để điều trị các khối u tuyến tụy
  • Sau khi xác nhận chẩn đoán ung thư tuyến tụy, cần phải thực hiện xét nghiệm máu thường xuyên hơn để đánh giá chức năng gan và thận.

    Ngoài ra, cần phải kiểm tra thêm dấu hiệu ung thư CA 19-9. CA 19-9 được sản xuất bởi ung thư tuyến tụy, mức độ của nó tăng trong 80% ung thư tuyến tụy . sự đối đãi. Tuy nhiên, CA 19-9 không phải là một xét nghiệm chuyên môn cho ung thư tuyến tụy. Nhiều bệnh khác cũng có thể làm tăng số lượng các trường hợp 19-9. Ngược lại, không thể kết luận rằng ung thư không tái phát khi số 19-9 vẫn bình thường.

    Pancreatic cancer's disease treatments

    Điều trị tốt nhất với ung thư tuyến tụy phụ thuộc vào sự lây lan của khối u. Mức độ ung thư có thể được phân loại như sau:

  • ON -Site Ung thư: Ung thư chỉ giới hạn ở tuyến tụy. L>

    Di căn ung thư: Ung thư đã lan truyền từ tuyến tụy sang các bộ phận khác của cơ thể.

  • Ung thư tuyến tụy khiến bệnh nhân bị đau liên tục bởi khối u bị chèn ép các dây thần kinh và các bộ phận xung quanh. Điều trị chính cho bệnh nhân cho mục đích giảm đau, giảm thiểu các triệu chứng khó chịu ở bệnh nhân. Và hầu hết các bệnh nhân bị ung thư tuyến tụy khi phát hiện bệnh đã tiến triển đến giai đoạn cuối, gây ra nhiều khó khăn trong điều trị. Các phương pháp điều trị chính bao gồm:

  • Phẫu thuật: Hầu hết bệnh nhân ung thư tuyến tụy khi phát hiện bệnh đã ở giai đoạn cuối, không thể phẫu thuật hoàn toàn để chữa bệnh nhưng có thể giúp bệnh nhân giảm ngứa, vàng. Da, cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Mặc dù những tiến bộ gần đây trong điều trị phẫu thuật và y tế ung thư tuyến tụy, nhưng tiên lượng của bệnh vẫn còn tương đối kém. Đối với bệnh nhân ung thư tuyến tụy đã bị loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật, tỷ lệ sống 5 năm là 20-30%.
  • xạ trị: Xạ trị là phương pháp điều trị bức xạ năng lượng cao nhắm vào các khối u để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc để ngăn chặn chúng phát triển. Nếu không thể phẫu thuật, xạ trị là lựa chọn thứ hai có thể được sử dụng cho bệnh nhân ung thư tuyến tụy để giảm thiểu các triệu chứng đau, vàng da và góp phần ngăn ngừa tái phát nếu thực hiện xạ trị sau phẫu thuật.  Đối với ung thư tuyến tụy, bức xạ thường được sử dụng kết hợp với hóa trị liệu. Valence: Hóa trị là nền tảng của điều trị ung thư tuyến tụy tại chỗ hoặc di căn. Đây là một phương pháp điều trị hỗ trợ cho xạ trị hoặc áp dụng nếu xạ trị và phẫu thuật không còn phù hợp vì tình trạng của bệnh nhân đã nghiêm trọng hơn. Vào thời điểm đó, hóa trị đã đóng một vai trò trong việc giúp những người bị ung thư tuyến tụy kéo dài tuổi thọ, giảm đau, khó chịu khi bước vào giai đoạn cuối cùng.

    Tại những thời điểm cụ thể khi bệnh nhân đang được điều trị, cần phải thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh để đánh giá kích thước của các thay đổi khối u. Nếu khối u vẫn đang phát triển mặc dù là hóa trị, thì có thể là do ung thư đã kháng với liệu pháp này, một kế hoạch điều trị thay thế cần được xem xét.

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến