Volkmann syndrome

Tổng quan về bệnh của BENH]

Hội chứng VOLKMANN là sự co rút của các chi, phổ biến nhất là ngón tay và cổ tay gây biến dạng móng vuốt do thiếu máu được nuôi dưỡng. Sự kéo dài thụ động của các ngón tay bị hạn chế và đau đớn. Bệnh được đặt theo tên của bác sĩ người Đức Richard von Volkmann (1830-1889) là người đầu tiên mô tả hội chứng Volkmann. Ban đầu, ông nghĩ rằng tổn thương thần kinh là nguyên nhân của bệnh vì sự co cơ xảy ra đồng thời với các triệu chứng tê liệt. Không cung cấp đủ oxy để nuôi dưỡng cơ bắp, dây thần kinh và tế bào mạch máu, dẫn đến co ngót, biến dạng tay.

Hội chứng Volkmann là một rối loạn không quá phổ biến, tỷ lệ chỉ có khoảng 0,5% dân số. Rối loạn này thường xảy ra ở trẻ em, phần lớn ở độ tuổi từ 5 đến 8 tuổi. Hội chứng Volkmann cũng có thể xảy ra ở chân.

Causes of Volkmann syndrome's disease

Nguyên nhân của hội chứng VOLKMANN là thiếu máu nuôi dưỡng các khu vực sâu trong khoang gân của chi. Đây là một ngăn khép kín, có khả năng mở rộng kém và khá chật chội. Bất kỳ thiệt hại nào làm tăng áp lực bên trong khoang đều có thể dẫn đến hội chứng nén cấp tính.

lưu lượng máu do chấn thương hoặc dị tật mạch máu chảy bên trong, làm tăng khối lượng các tổ chức trong khoang nhưng khoang gân không thể mở rộng. Kết quả là, áp lực của khoang tăng lên; Gây ra thiếu máu để nuôi dưỡng khu vực chi. Các nguyên nhân khác của hội chứng Volkmann có cùng cơ chế có thể là:

  • Phì đại
  • Quá trình tăng sinh
  • Huyết khối tĩnh mạch

  • Burns
  • Albumin máu thấp
  • Động kinh

    Phẫu thuật

    Ngoài ra, nguyên nhân của bệnh có thể là do khối lượng và áp lực giảm do các tác động bên ngoài như niềng răng hoặc bó bột quá chặt. P>

    Symptoms of Volkmann syndrome's disease

    Biến dạng có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào của chi trên, liên quan đến các cơ gấp khuỷu tay, các cơ của rễ. Gấp cổ tay, gập và ngón tay cái, kéo dài ngón tay và gập ngón tay. Hội chứng VOLKMANN có thể được phân loại về mức độ nghiêm trọng dựa trên các triệu chứng lâm sàng như:

  • Mức độ nhẹ: Có 2 hoặc 3 ngón tay bị biến dạng, cảm giác bình thường hoặc giảm nhẹ
  • Mức trung bình: thu nhỏ tất cả các ngón tay, ngón tay cái về phía lòng bàn tay. Bệnh nhân thường mất cảm giác
  • Mức độ nghiêm trọng: Tất cả các cơ và kéo dài ở cẳng tay đều bị ảnh hưởng.

    Biểu hiện lâm sàng của hội chứng VOLKMANN thường đi kèm với biểu hiện của hội chứng nén khoang với 5 đặc điểm:

  • Đau: Khi kiểm tra, bác sĩ thực hiện kéo dài ngón tay sẽ khiến bệnh nhân cảm thấy cơn đau tăng lên. 
  • Pale: Chi bị ảnh hưởng thường xuyên với màu trắng nhạt, nhạt.
  • Không thể bắt được xung: Bác sĩ không cảm thấy xung khi cẳng tay.
  • Hoàn hảo: Bệnh nhân có thể có kiến, bị mắc hoặc mất, giảm cảm giác

  • Tệnh tê liệt: Thiệt hại có thể mất chức năng.
  • Đau là triệu chứng sớm nhất và đáng tin cậy nhất. Vô hạn và tê liệt là những dấu hiệu sau đó, tiên lượng nặng hơn.

    Transmission route of Volkmann syndrome's diseaseVolkmann syndrome

    Hội chứng Volkmann không lây lan từ bệnh nhân đến những người khỏe mạnh khi tương tác với nhau. Đây không phải là một bệnh truyền nhiễm.

    People at risk for Volkmann syndrome's disease

    Những người bị tổn thương chi tăng khả năng hội chứng Volkmann như sau:

  • Gãy xương: Đặc biệt là nhóm xương ở cẳng tay và vùng chân dưới. Đây là 2 vị trí dễ bị nén hội chứng khoang. Gãy xương trên xương lồi của cánh tay là khá phổ biến.
  • Thiệt hại phần mềm
  • Rối loạn đông máu
  • Các biến dạng mạch máu bẩm sinh. Bài tập
  • Phẫu thuật

  • Tiêm thuốc được chỉ định không đúng cách
  • Prevention of Volkmann syndrome's disease

    Các biện pháp phòng ngừa hội chứng Volkmann cần đạt được mục tiêu đảm bảo lưu thông tuần hoàn sau khi bị tổn thương và giảm áp lực trong khoang gân cơ. Một số biện pháp được cho là có hiệu quả như:

  • Thực hành tập thể dục sau phẫu thuật
  • Áp dụng các bài tập kéo dài thụ động tương ứng với các tổn thương
  • Tăng cường sức mạnh cơ bắp, đặc biệt là các mặt đối lập
  • của bột ở khu vực cẳng tay, chân
  • Thực hiện các biện pháp chẩn đoán sớm để hội chứng khoang nén để điều trị kịp thời.

    Diagnostic measures for Volkmann syndrome's disease

    Ngoài kiểm tra lâm sàng, để chẩn đoán chính xác một trường hợp mắc hội chứng VOLKMANN, cần phải phối hợp các phương tiện truyền thông cận lâm sàng sau:

  • Đo áp suất khoang: Bác sĩ có thể tiến hành đo áp suất bên trong buồng của chi bị tổn thương để xác định hội chứng nén theo nhiều cách như kim áp suất, ống mềm, ...
  • Siêu âm: Xác định mức độ tưới máu chính xác hơn, giúp phân biệt nó với các bệnh lý khác và tìm ra các nguyên nhân liên quan đến hệ thống tuần hoàn.

    Volkmann syndrome's disease treatments

    Cần ban đầu điều trị hội chứng Volkmann để tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Loại bỏ niềng răng chặt hoặc bột bó
  • Điều trị đau là điều cần thiết trong các trường hợp mãn tính.
  • Bảo tồn Hội chứng Volkmann

    Vật lý trị liệu và trị liệu nghề nghiệp là những phương pháp cần thiết để cải thiện sự di chuyển của khớp, giúp bệnh nhân sớm phục hồi chức năng. 

    Phẫu thuật hội chứng VOLKMANN

    Để ngăn ngừa sự phát triển của hội chứng VOLKMANN, được chiết xuất bằng vết mổ da và là một vấn đề cần được ưu tiên, đặc biệt là trong các trường hợp có nguy cơ cao. Mạch và trọng lượng da thường được tiến hành khi áp suất bên trong khoang lớn hơn 30 mmHg.

    Khi xảy ra sự co rút, việc lựa chọn các phương pháp điều trị cụ thể phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hội chứng VOLKMANN:

  • Mức độ nhẹ: Cần kết hợp việc sử dụng nẹp động, vật lý trị liệu và phẫu thuật kéo dài để cải thiện chức năng.
  • Mức độ trung bình: Phẫu thuật giải quyết thần kinh, các tĩnh mạch kéo dài có thể được thực hiện.
  • Mức độ nghiêm trọng: Cần can thiệp sâu hơn và cụ thể hơn. Mô sẹo nên được loại bỏ để sửa chữa biến dạng.
  • Phẫu thuật thường có kết quả tốt. Bệnh nhân có thể khôi phục các đặc điểm giải phẫu và chức năng để trở về cuộc sống bình thường.

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến