Mucinex có giúp bạn mang thai không?

Drugs.com

Official answer

by Drugs.com
Một số nghiên cứu cho thấy Mucinex (hay cụ thể hơn là hoạt chất có trong Mucinex, guaifenesin) có thể giúp tăng khả năng sinh sản bằng cách giữ cho chất nhầy cổ tử cung mỏng đi trong khoảng thời gian rụng trứng, đảm bảo tinh trùng có thể di chuyển tự do qua cổ tử cung và cả giúp tinh trùng sống sót. Khả năng sinh sản tăng lên có thể giúp tăng cơ hội mang thai của bạn.

Phụ nữ có chất nhầy thù địch là nguyên nhân duy nhất gây vô sinh là những người có nhiều khả năng được hưởng lợi nhất từ ​​​​điều trị bằng Mucinex (guaifenesin).

Nghiên cứu ủng hộ việc sử dụng nó để thụ thai hầu hết xuất phát từ một nghiên cứu năm 1982 của Check và cộng sự, đã điều tra 40 cặp vợ chồng gặp khó khăn trong việc thụ thai trong ít nhất 10 tháng và xét nghiệm của họ cho thấy chất nhầy cổ tử cung có hại. Mỗi phụ nữ nhận được 200mg guaifenesin qua đường uống, ba lần mỗi ngày từ ngày thứ 5 của chu kỳ kinh nguyệt cho đến khi nhiệt độ cơ bản tăng lên. 23 phụ nữ cho thấy sự cải thiện rõ rệt về khả năng vận động của tinh trùng và chất lượng chất nhầy trong khi 7 người cho thấy sự cải thiện nhẹ. 15 trường hợp mang thai xảy ra ở 23 cặp vợ chồng cho thấy sự cải thiện rõ rệt và chỉ có 1 trường hợp mang thai xảy ra ở những người có sự cải thiện nhẹ. Không có trường hợp mang thai nào xảy ra ở 10 bệnh nhân không có cải thiện. Trong số những phụ nữ mà chất nhầy thù địch được xác định là yếu tố duy nhất gây vô sinh, 8 người đã mang thai (80%), trong trung bình 2,4 tháng. Chưa có thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) lớn nào được tiến hành để điều tra tác động của Mucinex đối với khả năng sinh sản.

Mucinex (guaifenesin) là một loại thuốc long đờm thường được sử dụng để làm loãng chất nhầy trong phổi và cổ họng để dễ dàng hơn ho ra khi người ta ho có đờm, tức ngực. Sử dụng Mucinex để hỗ trợ khả năng sinh sản là cách sử dụng không có nhãn mác (điều này có nghĩa là nó chưa được FDA chấp thuận).

Liều lượng Mucinex (guaifenesin) dùng để tăng khả năng sinh sản là bao nhiêu?

Liều sử dụng trước đây trong nghiên cứu năm 1982 là 200mg ba lần một ngày bắt đầu từ ngày thứ 5 của kỳ kinh. Đảm bảo rằng bạn đang dùng thuốc long đờm chỉ chứa guaifenesin vì một số loại có sẵn trong sản phẩm kết hợp có thể chứa các thành phần khác như dextromethorphan, có khả năng làm khô chất nhầy cổ tử cung.

Tuy nhiên, một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến khả năng xảy ra khả năng thụ thai, chẳng hạn như khả năng sống sót của tinh trùng (trung bình từ 3 đến 5 ngày và tối đa là 7 ngày) và khả năng sống sót của trứng (24 giờ), nghĩa là chất nhầy cổ tử cung chỉ trở thành một yếu tố trong 5 đến 7 ngày trước khi rụng trứng.

Gần đây hơn, các chuyên gia sinh sản gợi ý rằng chỉ cần dùng guaifenesin khoảng 5 ngày trước ngày rụng trứng dự kiến ​​và tiếp tục cho đến ngày rụng trứng (tổng cộng là sáu ngày đối với những người có chu kỳ đều đặn). Những người có chu kỳ không đều nên bắt đầu dùng thuốc từ 5 đến 7 ngày trước ngày rụng trứng sớm nhất dự kiến. Một số chuyên gia sinh sản kê đơn Mucinex (guaifenesin) kết hợp với clomiphene vì clomiphene có thể gây ra chất nhầy thù địch ở 30% phụ nữ. Nếu bạn được kê toa clomiphene (Clomid, Serophene) theo phác đồ 5 ngày, các chuyên gia thường khuyên bạn nên đợi đến ngày sau viên thuốc clomiphene cuối cùng trước khi bắt đầu sử dụng Mucinex.

Hãy trao đổi với chuyên gia sinh sản hoặc bác sĩ trước khi dùng thuốc. Mucinex nếu bạn gặp khó khăn trong việc thụ thai vì nó có thể không hiệu quả hoặc không phù hợp với bạn. Ngoài ra, chỉ nên dùng thuốc khi bạn đang cố gắng thụ thai chứ không phải khi bạn đang mang thai vì Mucinex được coi là loại thai kỳ C, có nghĩa là không có dữ liệu được kiểm soát về việc mang thai ở người. Một loạt trường hợp gồm 197 phụ nữ đã báo cáo mối liên quan giữa việc tiếp xúc với guaifenesin (Mucinex) và tăng nguy cơ thoát vị bẹn, mặc dù điều này không được các nghiên cứu khác ủng hộ.

Các câu hỏi y tế liên quan

Tuyên bố từ chối trách nhiệm

Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

Từ khóa phổ biến