Inlyta và Keytruda được sử dụng như thế nào trong bệnh ung thư thận?

Drugs.com

Official answer

by Drugs.com
Inlyta và Keytruda đã được FDA phê duyệt vào tháng 4 năm 2019 dưới dạng liệu pháp kết hợp để điều trị bước một bệnh ung thư thận (ung thư biểu mô tế bào thận giai đoạn muộn hoặc RCC) ở người lớn. Ung thư thận giai đoạn nặng có nghĩa là ung thư đã lan rộng hoặc không thể cắt bỏ bằng phẫu thuật.

  • Inlyta (tên chung: axitinib) là thuốc uống hai lần mỗi ngày.
  • Keytruda (tên chung: pembrolizumab) được tiêm truyền tĩnh mạch (IV) mỗi 3 tuần hoặc 6 tuần một lần. Keytruda thường được tiêm tại phòng khám ngoại trú và quá trình truyền dịch thường mất ít nhất 30 phút.
  • Inlyta và Keytruda được tiêm cho đến khi ung thư thận tiến triển, có những tác dụng phụ không thể chấp nhận được hoặc đối với Keytruda, lên đến thời hạn 24 tháng. Bác sĩ sẽ quyết định bạn cần bao nhiêu phương pháp điều trị.

    Inlyta cũng được phê duyệt:

  • được sử dụng một mình để điều trị RCC như thuốc bậc hai sau thất bại của phương pháp điều trị trước đó thuốc
  • kết hợp với avelumab (tên thương hiệu: Bavencio), để điều trị bước đầu cho bệnh nhân mắc RCC tiến triển.
  • Ung thư biểu mô tế bào thận giai đoạn muộn là gì?

    Bạn có hai quả thận, là cơ quan hình hạt đậu nằm ở hai bên xương sống ở vùng giữa lưng. Ung thư thận bắt đầu khi các tế bào bình thường trong thận biến đổi thành các tế bào bất thường. Những tế bào bất thường này sau đó phát triển ngoài tầm kiểm soát và có thể lan rộng.

    Thận có một số chức năng quan trọng:

  • để lọc máu và loại bỏ muối, nước dư thừa và các chất thải qua cơ thể. nước tiểu
  • giúp kiểm soát huyết áp bằng cách tạo ra một loại hormone gọi là renin
  • giúp kiểm soát số lượng tế bào hồng cầu bằng cách tạo ra một loại hormone gọi là erythropoietin
  • Có một số loại ung thư thận, nhưng ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) là loại phổ biến nhất. Khoảng 90% số ca ung thư thận (cứ 100 ca thì có 90 ca) là RCC.

    Mọi người có thể sống một cuộc sống khỏe mạnh bình thường chỉ với một quả thận.

    Tại sao Inlyta và Keytruda kết hợp?

  • Nói chung, hóa trị liệu truyền thống không có hiệu quả lắm đối với bệnh ung thư thận giai đoạn muộn.
  • Kết hợp thuốc với các cơ chế tác dụng khác nhau, như liệu pháp miễn dịch và điều trị nhắm mục tiêu đã cho thấy thành công lớn hơn.
  • Những lựa chọn này hiện nay thường được sử dụng làm phương pháp điều trị ban đầu (hàng đầu) cho bệnh ung thư thận giai đoạn muộn.
  • Keytruda là một phương pháp điều trị loại thuốc trị liệu miễn dịch được gọi là Thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch. Nó liên kết với thụ thể PD-1 trên tế bào T để giúp ngăn chặn các tế bào ung thư liên kết và làm bất hoạt các tế bào T chống ung thư (một liệu pháp chống PD-1)

    Inlyta được coi là một loại thuốc điều trị nhắm mục tiêu, không phải là thuốc trị liệu miễn dịch. Nó là một chất ức chế tyrosine kinase và chất ức chế thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (chất ức chế VEGF/VEGFR). Nó ngăn chặn các protein tế bào và tín hiệu hướng vào mạch máu để giúp làm chậm sự phát triển của các mạch máu mới vốn thúc đẩy sự phát triển của ung thư.

    Ung thư biểu mô tế bào thận là một loại ung thư thận nơi phối tử chết được lập trình-1 (PD-L1) có thể góp phần vào sự phát triển của ung thư và yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) đóng vai trò chính trong sự phát triển của các mạch máu cung cấp cho khối u.

    Inlyta và Keytruda có tác dụng tốt như thế nào trong điều trị ung thư thận?

    Trong một thử nghiệm lâm sàng với 861 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển, sự kết hợp giữa Keytruda và Inlyta được so sánh với sunitinib (Sutent) dùng riêng lẻ, một chất ức chế tyrosine kinase khác. Các kết quả có ý nghĩa thống kê nghiêng về Keytruda và Inlyta về một số kết quả lâm sàng.

  • Kết quả cho thấy nhiều bệnh nhân được điều trị bằng sự kết hợp giữa Keytruda và Inlyta (86%) sống lâu hơn so với những người chỉ dùng sunitinib (77%).
  • Ngoài ra, một nửa số bệnh nhân dùng Keytruda và Inlyta vẫn sống mà không bị ung thư lan rộng, phát triển hoặc trở nên tồi tệ hơn sau 15 tháng. Đối với những bệnh nhân chỉ dùng sunitinib, một nửa còn sống sau 11 tháng.
  • Sự kết hợp này làm giảm 31% nguy cơ ung thư phát triển, lan rộng hoặc trầm trọng hơn khi so sánh với sunitinib.
  • Nhiều bệnh nhân hơn dùng Keytruda và Inlyta có khối u co lại (59%) so với những người dùng sunitinib (36%).
  • Những loại tác dụng phụ nào thường gặp với Inlyta và Keytruda?

    Các tác dụng phụ thường gặp của Inlyta khi dùng chung với Keytruda bao gồm:

  • tiêu chảy
  • mệt mỏi
  • yếu đuối
  • huyết áp cao
  • vấn đề về gan
  • nồng độ hormone tuyến giáp thấp
  • giảm cảm giác thèm ăn
  • mụn nước hoặc phát ban ở lòng bàn tay và lòng bàn chân
  • buồn nôn
  • loét miệng hoặc sưng niêm mạc miệng, mũi, mắt , họng, ruột hoặc âm đạo
  • khàn tiếng
  • phát ban
  • ho
  • táo bón
  • Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra với các phương pháp điều trị này. Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như phản ứng truyền dịch và phản ứng tự miễn dịch có thể xảy ra. Xem xét các tác dụng phụ chi tiết hơn và trao đổi với bác sĩ về những gì bạn có thể mong đợi với phương pháp điều trị này.

    Kết luận

  • Inlyta (tên gốc: axitinib) và Keytruda (tên gốc: pembrolizumab) đã được FDA phê duyệt vào tháng 4 năm 2019 như một liệu pháp kết hợp để điều trị bước một bệnh ung thư thận (ung thư biểu mô tế bào thận giai đoạn muộn hoặc RCC) ở người lớn.
  • Inlyta là thuốc uống hai lần mỗi ngày và Keytruda là thuốc tiêm truyền tĩnh mạch (IV) mỗi 3 tuần hoặc 6 tuần một lần.
  • Inlyta và Keytruda được dùng để điều trị ung thư thận cho đến khi bệnh tiến triển, có những tác dụng phụ không thể chấp nhận được, hoặc đối với Keytruda, thời gian lên đến 24 tháng. Bác sĩ sẽ quyết định bạn cần bao nhiêu phương pháp điều trị.
  • Đây không phải là tất cả thông tin bạn cần biết về Inlyta hoặc Keytruda để sử dụng an toàn và hiệu quả và không thay thế hướng dẫn của bác sĩ. Xem lại thông tin đầy đủ về sản phẩm và thảo luận thông tin này với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác.

    Các câu hỏi y tế liên quan

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến