Taltz so sánh với Cosentyx như thế nào trong điều trị viêm khớp vẩy nến?

Drugs.com

Official answer

by Drugs.com
Taltz và Cosentyx giống nhau về cách hoạt động, tác dụng phụ và khả năng tương tác, nhưng Taltz dường như mang đến cho bệnh nhân viêm khớp vẩy nến (PA) những năm sống được điều chỉnh theo chất lượng hơn (QALY) so với Cosentyx với chi phí thấp hơn một chút. Cosentyx có thể có tác dụng khởi phát nhanh hơn.

Cả Taltz và Cosentyx đều có thể được sử dụng để điều trị cho người lớn bị viêm khớp vẩy nến nhưng Cosentyx cũng được chấp thuận cho trẻ em bị viêm khớp vẩy nến trên 6 tuổi. Cả hai đều thuộc nhóm cùng một loại thuốc được gọi là chất ức chế interleukin và hoạt động theo cách tương tự, đó là liên kết có chọn lọc với interleukin 17A (IL-17A) để giảm viêm. Thuốc ức chế interleukin được coi là bước đột phá trong điều trị bệnh vẩy nến và viêm khớp vẩy nến vì nghiên cứu đã phát hiện ra rằng tế bào miễn dịch TH17 là nguyên nhân chính gây ra bệnh vẩy nến và interleukin-17A là cytokine dồi dào nhất được sản xuất bởi tế bào TH17.

  • Tác dụng phụ của Cosentyx và Taltz tương tự nhau bao gồm nhiễm trùng (chẳng hạn như nhiễm trùng ảnh hưởng đến phổi, mũi hoặc da) hoặc nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi. Cosentyx có nhiều khả năng gây viêm mũi họng, tiêu chảy, mụn rộp miệng và nổi mề đay còn Taltz có nhiều khả năng gây buồn nôn hơn và có tỷ lệ phản ứng tại chỗ tiêm cao hơn.
  • Tương tác với các loại thuốc như thuốc ức chế miễn dịch, warfarin, và vắc xin sống tương tự với Cosentyx và Taltz
  • Cả hai đều là loại thuốc tiêm cần được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2°C đến 8°C (36°F đến 46°F) trước khi sử dụng.
  • Cả hai đều bắt đầu hoạt động trong vòng một vài tuần nhưng có thể mất tới 4 tháng để thấy được toàn bộ tác dụng của Cosentyx và tối đa 6 tháng để phát huy hết tác dụng của Taltz.
  • Cả Taltz và Cosentyx đều có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ phát triển bệnh viêm ruột. Hãy báo cáo bất kỳ triệu chứng nào như tiêu chảy, đau bụng, sốt, có máu trong phân hoặc sụt cân cho bác sĩ của bạn.
  • Sự khác biệt về hiệu quả

    Rất ít nghiên cứu so sánh trực tiếp Cosentyx với Taltz về bệnh viêm khớp vẩy nến. Taltz mang lại số năm sống được điều chỉnh theo chất lượng (QALY) nhiều hơn so với Cosentyx cho bệnh nhân bị viêm khớp vẩy nến (PsA) và bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng đồng thời với chi phí thấp hơn một chút trong một nghiên cứu được công bố trên PharmacoEconomics.

    Một nghiên cứu khác nghiên cứu điều tra các bệnh nhân mắc bệnh vẩy nến đã báo cáo rằng Cosentyx và Taltz đều có hiệu quả cao trong điều trị bệnh vẩy nến ngắn hạn và dài hạn nhưng Cosentyx có khởi phát nhanh hơn và Taltz có hiệu quả lâu hơn.

    Khác sự khác biệt

    Những khác biệt khác giữa Cosentyx và Taltz bao gồm:

  • Cosentyx là tên thương mại (thương mại) của secukinumab và Taltz là tên thương mại (thương mại) của ixekizumab. Cả hai đều là chất ức chế interleukin
  • Cosentyx có sẵn dưới dạng bút Sensoready và ống tiêm nạp sẵn. Taltz có sẵn dưới dạng Ống tiêm tự động Taltz và ống tiêm nạp sẵn Taltz. Mọi người có thể được dạy cách tự tiêm những thứ này
  • Cosentyx yêu cầu tiêm hai mũi mỗi liều vì mỗi mũi tiêm chỉ 150mg và 300mg là liều thông thường
  • Ngoài rất liều Taltz đầu tiên cần hai mũi tiêm 80mg để tạo ra 160mg, mỗi liều Taltz khác chỉ là một mũi tiêm 80mg
  • Liều Cosentyx được khuyến nghị là 300 mg bằng cách tiêm dưới da vào Tuần 0, 1, 2, 3 và 4, sau đó là 300 mg mỗi 4 tuần
  • Liều khuyến cáo của Taltz là 160 mg (hai mũi tiêm 80 mg) ở Tuần 0, tiếp theo là 80 mg ở Tuần 2, 4, 6, 8, 10 và 12, sau đó dùng 80 mg mỗi 4 tuần
  • Nên vứt bỏ Cosentyx nếu bảo quản không để trong tủ lạnh trong thời gian hơn 4 ngày ở nhiệt độ phòng, không quá 30°C. Taltz có thể để ngoài tủ lạnh tối đa 5 ngày ở nhiệt độ phòng, không quá 30°C
  • Mủ cao su tự nhiên được chứa trong nắp có thể tháo rời của bút Cosentyx Sensoready và ống tiêm đã nạp sẵn Cosentyx. Điều này có thể gây ra phản ứng dị ứng ở những người nhạy cảm với mủ cao su nếu họ xử lý nắp. Thuốc tiêm Taltz không chứa mủ cao su.
  • .

    Các câu hỏi y tế liên quan

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến