Lenvima có hiệu quả như thế nào?

Drugs.com

Official answer

by Drugs.com
Lenvima, một loại thuốc điều trị ung thư dạng uống, đã được chứng minh trong các nghiên cứu giúp kéo dài thời gian sống sót không tiến triển (PFS) ở bệnh ung thư thận, gan, tuyến giáp và nội mạc tử cung. Trong các loại ung thư khác nhau, PFS dao động từ trung bình từ 7,3 tháng đến 23,9 tháng, tùy thuộc vào cách sử dụng.

PFS là khoảng thời gian trong và sau khi điều trị ung thư mà bệnh nhân sống chung với căn bệnh này nhưng tình trạng không trở nên trầm trọng hơn.

Lenvima cũng có thể được dùng cùng với các phương pháp điều trị khác như everolimus (Afinitor) hoặc pembrolizumab (Keytruda).

Xem kết quả nghiên cứu với Lenvima tại đây.

Lenvima điều trị bệnh gì?

Lenvima (lenvatinib) là thuốc uống theo toa được FDA phê chuẩn để điều trị:

  • ung thư tuyến giáp thường được dùng sau iốt phóng xạ đã được thử nhưng không thành công
  • ung thư biểu mô tế bào thận giai đoạn muộn (ung thư thận): kết hợp với everolimus (Afinitor), sau ít nhất một liệu pháp khác không hiệu quả; HOẶC với pembrolizumab (Keytruda) là phương pháp điều trị đầu tay (ban đầu)
  • ung thư biểu mô tế bào gan (gan) không thể phẫu thuật (HCC) là phương pháp điều trị đầu tay
  • một số loại ung thư nội mạc tử cung tiến triển , kết hợp với pembrolizumab (Keytruda), ở những bệnh nhân mắc bệnh tiến triển sau khi điều trị bằng liệu pháp khác và họ không thể phẫu thuật hoặc xạ trị.
  • Lenvima là một chất ức chế kinase ngăn chặn một số yếu tố tăng trưởng nội mô (VEGF) ) thụ thể. Nó hoạt động bằng cách chặn các tín hiệu hướng vào mạch máu để giúp làm chậm sự phát triển và lây lan của một số loại ung thư.

    Tôi nên dùng Lenvima như thế nào?

    Lenvima được dùng dưới dạng viên nang uống mỗi ngày một lần, có hoặc không có thức ăn, vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Dùng thuốc đúng theo chỉ định của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn.

  • Bạn nên dùng Lenvima mỗi ngày trừ khi có chỉ dẫn khác của bác sĩ.
  • Bạn sẽ dùng Lenvima cho đến khi cơ thể bạn không còn phản ứng nữa đến việc điều trị hoặc các tác dụng phụ trở nên quá nghiêm trọng khiến bạn không thể chịu đựng được.
  • Lenvima có hiệu quả như thế nào đối với bệnh ung thư trong các nghiên cứu?

    Ung thư tuyến giáp: Lenvima so với giả dược

    Vào tháng 2 năm 2015, FDA đã phê duyệt Lenvima để điều trị ung thư tuyến giáp. Lenvima đã được nghiên cứu trên 392 bệnh nhân để điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa (DTC), một loại ung thư tuyến giáp không còn có thể điều trị bằng iốt phóng xạ và đang tiến triển. Bệnh nhân được điều trị bằng Lenvima hoặc giả dược (không có hoạt tính) trong quá trình nghiên cứu.

  • Trong nghiên cứu SELECT, kết quả có ý nghĩa thống kê cho thấy một nửa số bệnh nhân được điều trị bằng Lenvima sống lâu hơn 18,3 tháng mà không mắc bệnh tiến triển (trung bình 18,3 tháng sống sót không tiến triển, PFS), so với trung bình 3,6 tháng đối với những người tham gia dùng giả dược (điều trị không có hoạt tính).
  • Ngoài ra, 65% bệnh nhân được điều trị bằng Lenvima thấy kích thước khối u giảm so với 2% số người tham gia dùng giả dược.
  • Sống sót không tiến triển (PFS) là khoảng thời gian trong và sau khi điều trị ung thư rằng bệnh nhân sống chung với bệnh nhưng bệnh không nặng hơn.

    Ung thư tế bào thận (thận) giai đoạn muộn: Lenvima + Keytruda so với sunitinib

    Lenvima được dùng kết hợp với Keytruda ( pembrolizumab) để điều trị cho người lớn mắc ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển (một loại ung thư thận) như phương pháp điều trị ban đầu (hàng đầu). Việc sử dụng này đã được FDA chấp thuận vào tháng 8 năm 2021.

    Trong thử nghiệm CLEAR/KEYNOTE-581 Giai đoạn 3, khi Lenvima được dùng cùng với Keytruda ở bệnh nhân ung thư tế bào thận tiến triển, nghiên cứu này cho thấy sự cải thiện đáng kể khi so với Sutent (sunitinib) về tỷ lệ sống sót không tiến triển (PFS), tỷ lệ sống sót chung (OS) và tỷ lệ đáp ứng khách quan được xác nhận (ORR).

  • Đối với tỷ lệ sống sót không tiến triển bệnh (PFS), Keytruda plus Lenvima giảm 61% nguy cơ tiến triển bệnh hoặc tử vong với PFS trung bình là 23,9 tháng so với 9,2 tháng đối với sunitinib.
  • Đối với tỷ lệ sống sót chung (OS), Keytruda cộng với Lenvima đã giảm 34% nguy cơ tử vong khi so sánh với sunitinib.
  • Tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) là 71% (tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (CR) là 16% và tỷ lệ đáp ứng một phần (PR) là 55%) đối với những bệnh nhân dùng Keytruda cộng với Lenvima so với 36% (tỷ lệ CR là 4% và tỷ lệ PR là 32%) với sunitinib.
  • Ung thư tế bào thận (thận) tiến triển: Lenvima + everolimus so với everolimus

    Lenvima cũng được sử dụng kết hợp với everolimus để điều trị cho người lớn mắc ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển sau một phương pháp điều trị trước đó được gọi là liệu pháp chống tạo mạch, một loại thuốc chống ung thư khác. Chỉ định này đã được FDA phê duyệt vào tháng 5 năm 2016.

    Trong các nghiên cứu, khi Lenvima và Afinitor (everolimus) được dùng cùng nhau ở những bệnh nhân ung thư tế bào thận, kết quả cho thấy tỷ lệ sống sót không tiến triển trung bình (PFS) gần gấp 3 lần so với everolimus khi dùng đơn độc.

  • PFS trung bình, khoảng thời gian từ khi tham gia nghiên cứu cho đến khi bệnh tiến triển hoặc tử vong, là 14,6 tháng đối với điều trị kết hợp so với 5,5 tháng đối với điều trị kết hợp. everolimus đơn thuần.
  • Lenvima cộng với everolimus giúp giảm 63% nguy cơ tiến triển bệnh hoặc tử vong so với everolimus đơn thuần.
  • Ung thư tế bào gan (gan): Lenvima so với sorafeni

    Vào tháng 8 năm 2018, FDA đã phê chuẩn Lenvima là phương pháp điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) không thể cắt bỏ, một loại ung thư gan không thể loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật.

    Sự phê duyệt dựa trên nghiên cứu Giai đoạn 3 đối với chất so sánh có hoạt tính (sorafenib, tên biệt dược: Nexavar) trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ.

  • Trong nghiên cứu REFLECT Giai đoạn 3, điều trị bằng Lenvima là được chứng minh là không tệ hơn điều trị bằng sorafenib (không kém hơn) với thời gian sống sót trung bình là 13,6 tháng so với 12,3 tháng với sorafenib.
  • Ngoài ra, tỷ lệ sống sót không tiến triển trung bình (PFS) đã tăng gấp đôi khi dùng Lenvima so với so với sorafenib: tương ứng là 7,3 tháng so với 3,6 tháng.
  • Lenvima cũng chứng minh tỷ lệ phản hồi khách quan (ORR) của sorafenib cao hơn 3 lần: lần lượt là 41% so với 12%.
  • Ung thư nội mạc tử cung: Lenvima cộng với Keytruda (pembrolizumab) so với hóa trị liệu

    Vào tháng 7 năm 2021, FDA đã phê duyệt Lenvima cộng với Keytruda (pembrolizumab) để điều trị cho bệnh nhân ung thư biểu mô nội mạc tử cung tiến triển (EC) mà IS thành thạo sửa chữa không khớp (pMMR), được xác định bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận, hoặc KHÔNG có độ bất ổn định kính hiển vi cao (MSI-H), những người có bệnh tiến triển sau liệu pháp toàn thân trước đó ở bất kỳ môi trường nào và không phải là ứng cử viên cho phẫu thuật chữa bệnh hoặc xạ trị.

    Trong nghiên cứu này, thuốc bao gồm:

  • Lenvima 20 mg uống một lần mỗi ngày kết hợp với pembrolizumab 200 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 3 tuần, HOẶC
  • Hóa trị liệu của người nghiên cứu lựa chọn, bao gồm doxorubicin hoặc paclitaxel.
  • Việc phê duyệt dựa trên nghiên cứu KEYNOTE-775/Study 309 Giai đoạn 3.

  • Trong nghiên cứu, Lenvima cộng với Keytruda cho thấy sự cải thiện đáng kể về tỷ lệ sống sót tổng thể (OS), giảm 32% nguy cơ tử vong so với điều trị bằng hóa trị liệu chọn lọc.
  • Thời gian sống sót trung bình không tiến triển (PFS) là 6,6 tháng với Lenvima + Keytruda so với 3,8 tháng đối với hóa trị.
  • Tỷ lệ sống không tiến triển (PFS) cho thấy giảm đáng kể nguy cơ tiến triển bệnh hoặc tử vong tới 40% (tỷ lệ nguy cơ) so với hóa trị.
  • Ngoài ra còn có sự cải thiện đáng kể về tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) là 30% đối với Lenvima + Keytruda so với 15% đối với những bệnh nhân được hóa trị.
  • Đây không phải là tất cả thông tin bạn cần biết. biết về Lenvima (lenvatinib) để sử dụng an toàn và hiệu quả và không thay thế chỉ dẫn của bác sĩ. Xem lại thông tin đầy đủ về sản phẩm và thảo luận thông tin này cũng như mọi thắc mắc của bạn với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác.

    Các câu hỏi y tế liên quan

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến