Tabecta hiệu quả như thế nào?

Drugs.com

Official answer

by Drugs.com

Những điểm chính

Trong các nghiên cứu ở Giai đoạn 2, tỷ lệ đáp ứng tổng thể (ORR) đối với Tabecta ở 60 người tham gia chưa bao giờ được điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) là 68%, trong đó một nửa số bệnh nhân có thời gian đáp ứng kéo dài 16,6 tháng.

  • Gần 7 trên 10 (68%) số người có khối u co lại hoặc biến mất, đây là tỷ lệ đáp ứng tổng thể.
  • Trong số những người trả lời, 5% có phản hồi hoàn toàn và 63% có phản hồi một phần.
  • Thời gian phản hồi trung bình của Tabecta là 16,6 tháng (một nửa phản hồi trong hơn 16,6 tháng và một nửa phản hồi trong hơn 16,6 tháng và một nửa phản hồi trong thời gian dưới 16,6 tháng).
  • Trong một nghiên cứu khác ở những bệnh nhân trước đây đã được điều trị ung thư NSCLC, 44% trong số 100 người (hơn 4 trên 10 người) có phản ứng một phần với Tabecta , mà không ai có được câu trả lời hoàn chỉnh. Thời gian đáp ứng trung bình của Tabecta ở nhóm bệnh nhân này là 9,7 tháng.

    Tỷ lệ đáp ứng tổng thể là gì?

    Tỷ lệ đáp ứng tổng thể (ORR) xác định số người có khối u trở nên nhỏ hơn hoặc ít hơn về số lượng (được gọi là phản ứng một phần) và số người có khối u biến mất hoàn toàn (được gọi là phản ứng hoàn toàn). Đáp ứng hoàn toàn không giống như khỏi bệnh.

    Thời gian đáp ứng có nghĩa là gì?

    Thời gian đáp ứng là khoảng thời gian ung thư đáp ứng với điều trị mà không phát triển hoặc lan rộng cơ thể.

    Tabecta dùng để làm gì?

    Tabecta (tên gốc: capmatinib), một chất ức chế kinase của Novartis, được FDA chấp thuận để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn ( NSCLC) với các đột biến cụ thể (bỏ qua MET exon 14), được phát hiện bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận. Tabecta có thể được sử dụng như lần điều trị đầu tiên hoặc ở những bệnh nhân đã điều trị trước đó.

    Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) là loại ung thư phổi phổ biến nhất. Khoảng 4.000 đến 5.000 bệnh nhân ở Hoa Kỳ bị NSCLC di căn được phát hiện có đột biến này mỗi năm. Di căn có nghĩa là ung thư đã lan rộng trong cơ thể.

    Liều Tabecta được khuyến nghị là 400 mg uống hai lần mỗi ngày (có hoặc không có thức ăn). Nuốt cả viên thuốc của bạn; không bẻ, nhai hoặc nghiền nát chúng.

    Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng Tabecta bao gồm:

  • sưng chân (phù nề)
  • buồn nôn
  • đau cơ, đau nhức cơ thể
  • mệt mỏi (cực kỳ mệt mỏi)
  • nôn
  • khó thở
  • ho
  • giảm cảm giác thèm ăn
  • Tabrecta cũng có thể gây nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, vì vậy hãy thoa kem chống nắng, hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và mặc quần áo chống nắng.

    Bỏ qua MET exon 14 là gì?

    Một số gen trong cơ thể có thể chứa những thay đổi (đột biến) bất thường có thể liên quan đến sự phát triển của ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (mNSCLC) di căn. Việc bỏ qua MET exon 14 là do đột biến không di truyền trong gen DNA tạo ra protein gọi là MET (chuyển tiếp trung mô-biểu mô).

    Bác sĩ của bạn có thể yêu cầu xét nghiệm dấu ấn sinh học đặc biệt được FDA phê duyệt để xác định xem liệu bạn mắc loại ung thư phổi có biểu hiện bỏ qua MET exon 14. Xét nghiệm có thể được thực hiện trên mẫu máu hoặc từ sinh thiết mô. Bác sĩ của bạn có thể sử dụng lại sinh thiết mô trước đó nếu bạn đã từng làm sinh thiết này.

    Đây không phải là tất cả thông tin bạn cần biết về Tabecta (capmatinib) để sử dụng an toàn và hiệu quả và không dùng thuốc nơi chỉ dẫn của bác sĩ. Xem lại thông tin đầy đủ về sản phẩm và thảo luận mọi thắc mắc của bạn với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác.

    Các câu hỏi y tế liên quan

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến