Verzenio mất bao lâu để làm việc?

Drugs.com

Official answer

by Drugs.com

Mặc dù Verzenio bắt đầu ức chế enzyme CDK4/6 một cách nhanh chóng, nhưng có thể mất từ ​​​​hai đến bốn tháng trước khi ghi nhận bất kỳ thay đổi nào về kết quả, chẳng hạn như khả năng sống sót không tiến triển. Những thay đổi này đã được chứng minh là sẽ tồn tại và sâu sắc hơn trong ít nhất 4 năm tới.
  • Verzenio đạt nồng độ ổn định trong máu trong vòng 5 ngày sau khi dùng thuốc hai lần một ngày.
  • Verzenio là CDK4 Chất ức chế /6 hoạt động bằng cách làm gián đoạn các tín hiệu kích thích sự phát triển của tế bào ung thư. Ung thư vú dương tính với thụ thể nội tiết tố có nhiều khả năng bị rối loạn CDK4/6 hơn.
  • Tác dụng phụ, chẳng hạn như tiêu chảy thường xảy ra trong tuần hoặc tháng đầu điều trị.
  • Verzenio (abemaciclib) là một phương pháp điều trị nhắm mục tiêu giúp làm giảm sự phát triển và lan rộng của các tế bào ung thư trong cơ thể. Nó có thể được sử dụng để điều trị cho người lớn mắc bệnh ung thư vú giai đoạn đầu HR + HER2-, dương tính với nút, có nguy cơ tái phát cao khi kết hợp với điều trị nội tiết (tamoxifen hoặc thuốc ức chế aromatase). Nó cũng có thể được sử dụng để điều trị ung thư vú HR+ HER2- tiến triển hoặc di căn.

    Verzenio thuộc nhóm thuốc được gọi là chất ức chế CDK 4/6 giúp làm giảm sự phát triển và lan rộng của các tế bào ung thư trong cơ thể. cơ thể.

    Verzenio thường được uống hai lần mỗi ngày. Khi dùng thường xuyên, nồng độ trong máu ổn định sẽ đạt được trong vòng 5 ngày.

    Các tác dụng phụ về đường tiêu hóa, chẳng hạn như tiêu chảy, thường xảy ra trong tháng đầu điều trị và có thể ảnh hưởng đến 81% bệnh nhân. Thời gian trung bình để bắt đầu tiêu chảy là 6 đến 8 ngày. Tiêu chảy có thể nghiêm trọng và cần được theo dõi cũng như quản lý thích hợp.

    Các thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy Verzenio cải thiện khả năng sống sót không bệnh xâm lấn cho nam giới hoặc phụ nữ bị ung thư vú giai đoạn đầu và có các yếu tố bệnh lý và lâm sàng có nguy cơ cao:

  • Verzenio cộng với liệu pháp nội tiết (ET) làm giảm 35% nguy cơ tái phát ung thư vú so với chỉ dùng ET. Dữ liệu 4 năm từ thử nghiệm MonarchE cho thấy 85,5% bệnh nhân không tái phát sau 4 năm so với 78,6% những người chỉ dùng ET (chênh lệch tuyệt đối là 6,9%).
  • Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cải thiện khả năng sống sót không bệnh xâm lấn đối với một nhóm nhỏ bệnh nhân được chỉ định trước dùng Verzenio cộng với liệu pháp nội tiết (ET) so với những người chỉ dùng ET (HR=0,643, 95% CI: 0,475, 0,872, p=0,0042)
  • Nguy cơ tái phát hoặc tử vong do ung thư vú giảm 37% so với chỉ dùng liệu pháp ET tiêu chuẩn (HR: 0,626 [KTC 95%: 0,49-0,80])
  • Lợi ích tuyệt đối trong điều trị xâm lấn Tỷ lệ sống sót không bệnh (IDFS) là 7,1% được báo cáo sau ba năm
  • Kết quả sơ bộ cho thấy số lượng sự kiện IDFS tại thời điểm công bố là 104 với Verzenio cộng với ET so với 158 chỉ với ET.
  • Đối với phụ nữ dùng Verzenio cộng với anastrozole hoặc letrozole:

  • Thời gian sống sót không tiến triển (khoảng thời gian mà bệnh ung thư vú của họ không trở nên trầm trọng hơn) dài hơn với Verzenio : 28,2 tháng đối với phụ nữ dùng phối hợp Verzenio so với 14,8 tháng đối với phụ nữ dùng phối hợp giả dược
  • 55,4% phụ nữ dùng phối hợp Verzenio có phản ứng hoàn toàn hoặc phản ứng một phần so với chỉ 40,2% dùng giả dược
  • Sự khác biệt giữa tỷ lệ sống sót không tiến triển bệnh khi dùng phối hợp Verzenio so với phối hợp giả dược được ghi nhận trong hai tháng với sự khác biệt nhất quán được báo cáo từ 4 tháng trở đi
  • Đối với phụ nữ dùng Verzenio kết hợp với Fulvestrant:

  • Ít phụ nữ trải qua một “sự kiện” ảnh hưởng đến khả năng sống sót không tiến triển của họ: 49,8% phụ nữ dùng Verzenio đã trải qua một sự kiện so với 70,4% trong số đó dùng kết hợp giả dược
  • Tỷ lệ sống sót chung là 46,7 tháng ở phụ nữ dùng kết hợp Verzenio so với 37,3 tháng ở những người dùng kết hợp giả dược
  • 48,1% phụ nữ phản hồi với kết hợp Verzenio so với 21% phụ nữ dùng kết hợp giả dược.
  • Đối với phụ nữ dùng Verzenio dưới dạng đơn trị liệu:

  • 19,7% phụ nữ thấy khối u của họ giảm từ 30% trở lên
  • Thời gian đáp ứng trung bình là 8,6 tháng.
  • Verzenio hoạt động như thế nào?

    Verzenio thuộc nhóm thuốc được gọi là CDK4/ 6 chất ức chế. Các chất ức chế CDK4/6, chẳng hạn như Verzenio, nhắm vào các enzyme cụ thể, được gọi là CDK4 và CDK6.

    CDK là viết tắt của kinase phụ thuộc cyclin và đây là một enzyme quan trọng cho sự phân chia tế bào. Chất ức chế CDK4/6 làm gián đoạn các tín hiệu kích thích sự phát triển của tế bào ung thư. Một số bệnh ung thư, ví dụ như ung thư vú dương tính với thụ thể hormone, có nhiều khả năng có rối loạn CDK4/6 hơn và thuốc ức chế CDK 4/6 có thể là một phần của phác đồ điều trị.

    Thông thường nhất là CDK4. Thuốc ức chế /6 được dùng cùng lúc với liệu pháp nội tiết tố (chẳng hạn như thuốc ức chế aromatase hoặc thuốc fulvestrant), mặc dù Verzenio có thể được sử dụng đơn độc để điều trị ung thư vú di căn dương tính với thụ thể hormone, HER2 âm tính ở những bệnh nhân đã được điều trị trước.

    Nghiên cứu cho thấy chất ức chế CDK4/6 có thể làm tăng thời gian của con người trước khi ung thư lây lan. Cần thêm bằng chứng để xác định tác động của chúng đối với khả năng sống sót chung.

    Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm mệt mỏi và rối loạn tiêu hóa, chẳng hạn như buồn nôn, tiêu chảy nặng và nôn mửa. Ức chế tủy xương dẫn đến giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu cũng có thể xảy ra, mặc dù thiếu máu và giảm tiểu cầu ít gặp hơn. Nhìn chung, các tác dụng phụ liên quan đến liệu pháp ức chế CDK4/6 ít nghiêm trọng hơn so với những tác dụng phụ khi điều trị bằng hóa trị.

    Các câu hỏi y tế liên quan

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến