Brilinta là chất làm loãng máu hay kháng tiểu cầu?

Drugs.com

Official answer

by Drugs.com

Những điểm chính

  • Brilinta (tên chung: ticagrelor) là thuốc uống theo toa kháng tiểu cầu thường được uống hai lần một ngày, vào buổi sáng và buổi tối.
  • Nó được phân loại là chất ức chế P2Y12, hoạt động bằng cách làm cho tiểu cầu của bạn ít dính hơn để giúp ngăn ngừa hình thành cục máu đông.
  • Giống như chất làm loãng máu, nó cũng có nguy cơ chảy máu nghiêm trọng hoặc có thể gây tử vong. Nó thường được kê đơn cùng với aspirin để điều trị hội chứng mạch vành cấp tính (đau ngực dữ dội hoặc đau tim) hoặc để giúp ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông trong ống đỡ động mạch.
  • FDA phê duyệt Brilinta vì mục đích gì?

    Brilinta được FDA chấp thuận để:

  • giảm nguy cơ đau tim, đột quỵ hoặc tử vong nếu bạn mắc bệnh hội chứng mạch vành cấp tính (ACS) hoặc có tiền sử đau tim. ACS có thể dẫn đến đau ngực dữ dội (đau thắt ngực) hoặc đau tim (nhồi máu cơ tim). Điều này có thể xảy ra vì tim bạn không nhận đủ oxy. Trong ít nhất 12 tháng đầu tiên sau ACS, thuốc này tốt hơn clopidogrel (nhãn hiệu: Plavix).
  • làm giảm nguy cơ hình thành cục máu đông trong ống đỡ động mạch sau khi nó được đặt vào động mạch của bạn để điều trị ACS. Sự tắc nghẽn thêm trong ống đỡ động mạch của bạn có thể dẫn đến đau tim hoặc thậm chí tử vong.
  • giảm nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ lần đầu ở những bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành (CAD) có nguy cơ cao gặp phải các biến cố như vậy.giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính (Điểm thang điểm đột quỵ NIH ≤5) hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua có nguy cơ cao (TIA)
  • Bác sĩ của bạn thường sẽ kê đơn dùng aspirin hàng ngày với Brilinta để giảm nguy cơ hình thành cục máu đông. Sử dụng Brilinta và aspirin cùng nhau được gọi là “liệu ​​pháp kháng tiểu cầu kép”.

    Cục máu đông được hình thành từ hồng cầu, tiểu cầu, fibrin và bạch cầu. Cả thuốc chống đông máu (ví dụ như thuốc như warfarin) và thuốc chống tiểu cầu đều giữ cho các thành phần này không kết tụ lại với nhau và hình thành cục máu đông.

    Nếu bạn ngừng dùng Brilinta quá sớm, có thể làm tăng nguy cơ đau tim, đột quỵ hoặc tử vong.

    Tuy nhiên, nếu bạn sắp phẫu thuật, bác sĩ có thể hướng dẫn bạn ngừng dùng Brilinta 5 ngày trước khi phẫu thuật. Điều này sẽ giúp giảm nguy cơ chảy máu. Hãy làm theo hướng dẫn của bác sĩ về thời điểm nên dừng và bắt đầu dùng lại Brilinta.

    Bảng 1. Ví dụ về thuốc chống tiểu cầu và thuốc chống đông máu

    Nhóm thuốc Tên thuốc
    Thuốc chống đông máu Warfarin (Coumadin)
    Thuốc kháng tiểu cầu Aspirin, cangrelor (Kengreal), clopidogrel (Plavix), dipyridamole (Persantine), prasugrel ( Effient), ticagrelor (Brilinta), ticlodipine
    Thuốc chống đông đường uống tác dụng trực tiếp (DOAC) Apixaban (Eliquis), dabigatran (Pradaxa), edoxaban ( Savaysa), rivaroxaban (Xarelto)

    Brilinta có cảnh báo về chảy máu không?

    Có, Brilinta có Cảnh báo đóng hộp trên nhãn của mình, cảnh báo nghiêm ngặt nhất từ ​​FDA, về nguy cơ chảy máu.

  • Brilinta, giống như các thuốc kháng tiểu cầu khác, có thể gây chảy máu đáng kể, đôi khi gây tử vong.
  • Không sử dụng Brilinta ở những bệnh nhân đang chảy máu bệnh lý hoặc có tiền sử nội sọ (trong hộp sọ) xuất huyết.
  • Không bắt đầu dùng Brilinta ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành khẩn cấp (CABG).
  • Nếu có thể, hãy kiểm soát chảy máu mà không ngừng dùng Brilinta. Dừng Brilinta làm tăng nguy cơ mắc các biến cố tim mạch tiếp theo.
  • Kết luận

  • Brilinta (tên chung: ticagrelor) là thuốc uống theo toa kháng tiểu cầu thường được uống hai lần một ngày, vào buổi sáng và buổi tối.
  • Nó thường được kê đơn cùng với aspirin cho hội chứng mạch vành cấp tính (đau ngực dữ dội hoặc đau tim) hoặc để giúp ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông trong ống đỡ động mạch. Nó còn có những công dụng khác.
  • Nếu bạn ngừng dùng Brilinta quá sớm, nó có thể làm tăng nguy cơ đau tim, đột quỵ hoặc tử vong. Tuy nhiên, Brilinta cũng có thể làm tăng nguy cơ chảy máu nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong. Hãy hỏi bác sĩ xem bạn sẽ cần dùng những loại thuốc này trong bao lâu và đừng ngừng dùng chúng mà không nói chuyện với bác sĩ tim mạch trước.
  • Đây không phải là tất cả thông tin bạn cần biết về Brilinta ( tên chung: ticagrelor) để sử dụng an toàn và hiệu quả. Xem lại thông tin đầy đủ về sản phẩm Brilinta tại đây và thảo luận thông tin này với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác.

    Các câu hỏi y tế liên quan

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến