Kesimpta có tốt hơn Ocrevus không?
Ở những bệnh nhân mắc bệnh đa xơ cứng tái phát, Kesimpta được cho là hiệu quả hơn Ocrevus về một số mặt, nhưng chưa có thử nghiệm lâm sàng nào so sánh trực tiếp hai loại thuốc này
Kesimpta (ofatumumab) và Ocrevus (ocrelizumab) là các loại thuốc kê đơn dùng để điều trị các dạng tái phát của bệnh đa xơ cứng (MS), bao gồm hội chứng cô lập trên lâm sàng, bệnh tái phát-thuyên giảm và bệnh tiến triển thứ phát đang hoạt động ở người lớn. Ocrevus cũng được sử dụng để điều trị bệnh MS tiến triển nguyên phát ở người lớn.
Kesimpta và Ocrevus chưa được so sánh trực tiếp trong một thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân có dạng MS tái phát, nhưng một so sánh gián tiếp chỉ ra rằng Kesimpta tốt hơn Ocrevus khi xem xét các thước đo hiệu quả nhất định.
Các nhà nghiên cứu đã so sánh dữ liệu từ hai thử nghiệm Kesimpta (ASCLEPIOS I và ASCLEPIOS II) với dữ liệu từ hai thử nghiệm Ocruvus (OPERA I VÀ OPERA II) sử dụng mô phỏng so sánh điều trị
Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng đối với những bệnh nhân được xác nhận tiến triển tình trạng khuyết tật trong ba và sáu tháng, hai loại thuốc này dường như có hiệu quả tương tự nhau. Tuy nhiên, điều trị bằng Kesimpta dường như mang lại sự cải thiện đáng kể về tỷ lệ tái phát hàng năm (tỷ lệ tỷ lệ: 0,60, KTC 95%: 0,43-0,84) so với Ocrevus, nghĩa là bệnh nhân được điều trị bằng Kesimpta ít có khả năng bị tái phát hơn. Kết quả chụp cộng hưởng từ (MRI), xem xét tỷ lệ bệnh nhân bị tổn thương T1 tăng cường gadolinium và thay đổi thể tích não, và kết quả NEDA-3 (Đo lường tổng hợp thông số Không có bằng chứng về hoạt động bệnh 3) cũng ủng hộ đáng kể Kesimpta hơn Ocrevus.
Kesimpta và Ocrevus đều là kháng thể đơn dòng tiêu tế bào hướng CD20 nhắm vào tế bào B. Người ta vẫn chưa biết chính xác cách thức hoạt động của những loại thuốc này, nhưng người ta cho rằng nó có liên quan đến khả năng làm suy giảm tế bào B, giúp giảm số lượng bệnh nhân MS tái phát và làm chậm sự tiến triển của bệnh.
Kesimpta | Ocrevus | |
Công ty | Novartis Pharmaceuticals | Genentech |
Được FDA phê duyệt | 2009 | 2017 |
Hoạt chất | Ofatumumab | Ocrelizumab |
Công dụng | Dùng để điều trị: | Được sử dụng để điều trị: |
Nhóm thuốc td> | Kháng thể đơn dòng CD20 | Kháng thể đơn dòng CD20 |
Đường dùng | Tiêm dưới da (dưới da) tiêm - Tiêm hàng tuần trong ba tuần sau đó hàng tháng | Tiêm tĩnh mạch (tiêm truyền) - Tiêm hai lần cách nhau hai tuần sau đó sáu tháng một lần |