Verzenio có tốt hơn Ibrance không?

Drugs.com

Official answer

by Drugs.com

Các thử nghiệm đối đầu so sánh Verzenio với Ibrance chưa được tiến hành. Tuy nhiên, một loại hiện đang được tiến hành và dự kiến ​​sẽ có kết quả vào năm 2023.
  • Verzenio được uống hai lần mỗi ngày. Ibrance được dùng hàng ngày trong 21 ngày, sau đó nghỉ 7 ngày.
  • Verzenio có thể được sử dụng dưới dạng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị khác. Ibrance luôn được dùng kết hợp với chất ức chế aromatase hoặc chất kích thích.
  • Verzenio có nhiều khả năng gây tiêu chảy nặng hơn Ibrance.
  • Cả Verzenio và Ibrance đều có thể được sử dụng làm phương pháp điều trị kết hợp để điều trị điều trị ung thư vú ở nam giới.
  • Người ta không biết Verzenio có tốt hơn Ibrance hay không. Chúng là những phương pháp điều trị tương tự chưa được so sánh trong các thử nghiệm đối đầu, mặc dù một thử nghiệm hiện đang được tiến hành so sánh tác dụng của Ibrance và Verzenio với chất ức chế aromatase và các loại thuốc khác trong điều trị ung thư vú. Kết quả có thể sẽ được công bố vào năm 2023.

    Cả Verzenio và Ibrance đều là chất ức chế CDK 4/6, một loại phương pháp điều trị nhắm mục tiêu giúp làm giảm sự phát triển và lây lan của tế bào ung thư trong cơ thể. Thành phần hoạt chất trong Verzenio là abemaciclib và trong Ibrance là palbociclib.

    Cả Verzenio và Ibrance đều được sử dụng để điều trị ung thư vú giai đoạn nặng hoặc di căn ở người lớn mắc bệnh HR dương tính, HER2 âm tính (HR+ HER2-) . Chúng được tiêm khi ung thư đã tiến triển hoặc lan sang các bộ phận khác của cơ thể mặc dù đã áp dụng các phương pháp điều trị khác. Verzenio cũng được phê duyệt để điều trị cho người lớn mắc bệnh ung thư vú giai đoạn đầu có nguy cơ tái phát cao kết hợp với điều trị nội tiết (tamoxifen hoặc chất ức chế aromatase).

    Cả Verzenio và Ibrance đều có thể được sử dụng kết hợp với chất ức chế aromatase hoặc , ở những người chưa đến tuổi mãn kinh, bằng cách tiêm bắp fulvestrant.

    Sự khác biệt giữa Verzenio và Ibrance là gì?

    Verzenio cũng có thể có một số lợi thế so với Ibrance.

  • Verzenio được uống hai lần mỗi ngày. Ibrance được dùng hàng ngày trong 21 ngày, sau đó nghỉ 7 ngày.
  • Verzenio có thể được sử dụng dưới dạng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị khác. Ibrance luôn được dùng kết hợp với chất ức chế aromatase hoặc chất hỗ trợ tối ưu.
  • Cũng có thể có một số nhược điểm. Verzenio có nhiều khả năng gây tiêu chảy hơn Ibrance; tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân có thể kiểm soát tác dụng phụ này bằng thuốc chống tiêu chảy loperamid.

    Verzenio và Ibrance hoạt động như thế nào?

    Verzenio và Ibrance thuộc nhóm thuốc được gọi là CDK4 chất ức chế /6. Các chất ức chế CDK4/6 nhắm vào các enzyme cụ thể, được gọi là CDK4 và CDK6. CDK là viết tắt của kinase phụ thuộc cyclin và nó là một enzyme quan trọng cho sự phân chia tế bào. Chất ức chế CDK4/6 làm gián đoạn các tín hiệu kích thích sự phát triển của tế bào ung thư.

    Một số bệnh ung thư, ví dụ như ung thư vú dương tính với thụ thể hormone, có nhiều khả năng có rối loạn CDK4/6 và CDK 4/ 6 chất ức chế có thể là một phần của phác đồ điều trị. Thông thường, thuốc ức chế CDK4/6 được dùng cùng lúc với liệu pháp nội tiết tố (như thuốc ức chế aromatase hoặc thuốc fulvestrant), mặc dù Verzenio có thể được sử dụng đơn độc để điều trị ung thư vú di căn HR+ HER2- ở những bệnh nhân đã được điều trị trước.

    Nghiên cứu cho thấy chất ức chế CDK4/6 có thể làm tăng thời gian của con người trước khi ung thư lây lan. Cần thêm bằng chứng để xác định tác động của chúng đối với khả năng sống sót chung.

    Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm mệt mỏi và rối loạn tiêu hóa, chẳng hạn như buồn nôn, tiêu chảy nặng và nôn mửa. Ức chế tủy xương dẫn đến giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu cũng có thể xảy ra, mặc dù thiếu máu và giảm tiểu cầu ít gặp hơn. Nhìn chung, các tác dụng phụ liên quan đến liệu pháp ức chế CDK4/6 ít nghiêm trọng hơn so với những tác dụng phụ khi điều trị bằng hóa trị.

    Các câu hỏi y tế liên quan

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến