Lenvatinib so với sorafenib: điều trị đầu tiên trong HCC?

Drugs.com

Official answer

by Drugs.com
Lenvatinib được phê duyệt để sử dụng đơn độc như phương pháp điều trị đầu tiên cho một loại ung thư gan được gọi là ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) khi nó không thể loại bỏ bằng phẫu thuật. “Các phương pháp điều trị đầu tiên”, chẳng hạn như phẫu thuật, xạ trị hoặc điều trị bằng thuốc, là những lựa chọn có thể được thử làm liệu pháp đầu tiên cho bệnh ung thư.

Dựa trên hướng dẫn dành cho bệnh nhân của Mạng lưới Ung thư Toàn diện Quốc gia (NCCN) năm 2020 dành cho bệnh nhân điều trị ung thư gan, các lựa chọn điều trị bằng thuốc ưu tiên hàng đầu cho bệnh ung thư gan bao gồm:

  • lenvatinib (Lenvima)
  • sorafenib (Nexavar)
  • atezolizumab (Tecentriq) với bevacizumab (Avastin)
  • Nghiên cứu: Lenvatinib so với sorafenib trong bệnh ung thư gan không thể phẫu thuật

    Nghiên cứu REFLECT, do nhà sản xuất lenvatinib thực hiện, đã so sánh nó với phương pháp điều trị bằng sorafenib, một phương pháp điều trị bằng thuốc hàng đầu khác, ở 954 bệnh nhân chưa được điều trị và điều trị trước đó. Ung thư biểu mô tế bào gan không thể phẫu thuật (HCC).

    Kết quả nghiên cứu cho thấy lenvatinib được cho là không tệ hơn (không thua kém) điều trị bằng sorafenib (một loại thuốc hàng đầu khác được sử dụng cho bệnh ung thư gan loại bỏ bằng phẫu thuật). Nói cách khác, lenvatinib không cho thấy sự cải thiện về khả năng sống sót (bệnh nhân sống được bao lâu) khi so sánh về mặt thống kê với sorafenib.

  • Bệnh nhân được điều trị bằng lenvatinib có thời gian sống sót tổng thể (OS) trung bình là 13,6 tháng so với đến 12,3 tháng với sorafenib.
  • Thời gian sống sót chung là khoảng thời gian từ khi bắt đầu nghiên cứu đến khi tử vong do bất kỳ nguyên nhân nào và được coi là thước đo trực tiếp lợi ích lâm sàng cho bệnh nhân.
  • Điều này là điểm cuối chính của nghiên cứu hoặc điểm cuối chính mà nghiên cứu được thiết kế xoay quanh.
  • Ngoài ra, thời gian mà bệnh nhân sống mà không mắc bệnh sẽ trở nên nặng hơn (trung vị thời gian sống không tiến triển bệnh hoặc PFS) đã tăng gấp đôi với lenvatinib (7,3 tháng) so với sorafenib (3,6 tháng). Điều này tương đương với việc giảm 36% nguy cơ tiến triển bệnh hoặc tử vong.

    Lenvatinib cũng cho thấy tỷ lệ đáp ứng tổng thể (ORR) gần 3,5 lần so với sorafenib: 41% (phạm vi hoặc CI: 36% đến 45% ) đối với lenvatinib so với 12% (phạm vi hoặc CI: 10% đến 16%) đối với sorafenib. ORR là phần trăm bệnh nhân có khối u bị phá hủy hoặc giảm kích thước nhờ thuốc. ORR bao gồm tỷ lệ phản hồi hoàn toàn (CR) và tỷ lệ phản hồi một phần (PR). Sự cải thiện về số lượng cho thấy thuốc đang phát huy tác dụng.

  • Phản hồi hoàn toàn (CR) là 2,1% đối với lenvatinib và 0,8% đối với sorafenib. Những bệnh nhân có phản ứng hoàn toàn không có bằng chứng phát hiện được khối u trong một khoảng thời gian xác định.
  • Phản ứng một phần là 38,5% đối với lenvatinib và 11,6% đối với sorafenib. Bệnh nhân bị một phần sẽ giảm kích thước khối u trong một khoảng thời gian nhất định.
  • Loại tác dụng phụ nào đã xảy ra với lenvatinib và sorafenib?

    Tác dụng phụ của điều trị bằng thuốc là điều quan trọng cần cân nhắc khi xem xét các lựa chọn điều trị để điều trị ung thư

    Tác dụng phụ dẫn đến một giảm liều hoặc gián đoạn điều trị ở 62% bệnh nhân dùng lenvatinib và dẫn đến việc ngừng điều trị bằng lenvatinib ở 20% bệnh nhân.

    Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn (cấp 3-4) ở những bệnh nhân đang được điều trị HCC ở một trong hai nhánh điều trị:

  • Huyết áp cao (tăng huyết áp): 24% lenvatinib và 15% sorafenib
  • Giảm cân: 8% lenvatinib và 3 % sorafenib
  • Mệt mỏi: 7% lenvatinib và 6% sorafenib
  • Protein trong nước tiểu (protein niệu): 6% lenvatinib và 2% sorafenib
  • Giảm cảm giác thèm ăn: 5% lenvatinib và 1% sorafenib
  • Phản ứng da hội chứng tay chân (hội chứng rối loạn cảm giác đỏ lòng bàn tay-bàn chân): 3% lenvatinib và 11% sorafenib
  • Thường gặp tác dụng phụ (ít nhất 20%) với lenvatinib ở bệnh nhân đang điều trị ung thư gan nói chung:

  • Tăng huyết áp
  • Mệt mỏi
  • Tiêu chảy
  • Giảm cảm giác thèm ăn
  • Đau khớp/đau cơ (đau khớp/cơ)
  • Giảm cân
  • Đau bụng (vùng dạ dày)
  • Hội chứng rối loạn cảm giác ban đỏ lòng bàn tay-bàn chân (phản ứng da ở tay và chân)
  • Protein niệu
  • Chứng khó phát âm (khó nói)
  • Xuất huyết (chảy máu)
  • Suy giáp (hormone tuyến giáp thấp)
  • Buồn nôn
  • Kết luận

  • Lenvatinib đã được FDA chấp thuận vào tháng 8 năm 2018 để sử dụng riêng lẻ như phương pháp điều trị đầu tiên cho một loại ung thư gan được gọi là ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) khi nó không thể được loại bỏ bằng phẫu thuật.
  • Trong các nghiên cứu so sánh lenvatinib với sorafenib là phương pháp điều trị đầu tiên ở bệnh nhân ung thư gan không thể phẫu thuật, tiêu chí chính, tỷ lệ sống sót chung (OS), được cho là không thua kém (13,6 tháng so với 12,3 tháng với sorafenib). Nói cách khác, lenvatinib không cho thấy sự cải thiện về khả năng sống sót (bệnh nhân sống được bao lâu) khi so sánh về mặt thống kê với sorafenib.
  • Tác dụng phụ của điều trị là phổ biến và có thể dẫn đến gián đoạn hoặc ngừng điều trị.
  • Đây không phải là tất cả thông tin bạn cần biết về lenvatinib và sorafenib để sử dụng an toàn và hiệu quả. Xem lại thông tin đầy đủ về sản phẩm thuốc tại các liên kết ở trên và thảo luận về thông tin này cũng như mọi thắc mắc của bạn với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác.

    Các câu hỏi y tế liên quan

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến