Twirla vs Xulane: Họ so sánh như thế nào?

Drugs.com

Official answer

by Drugs.com
Twirla và Xulane là miếng dán tránh thai hàng tuần hoặc hệ thống thẩm thấu qua da dùng để tránh thai.

Cả hai đều được sử dụng theo cách giống nhau trong chu kỳ bốn tuần. Mỗi miếng dán được dán và đeo trong 7 ngày. Ba bản vá được sử dụng trong ba tuần. Khi miếng dán thứ ba được gỡ bỏ sau 7 ngày, tuần thứ tư không dán miếng dán sẽ bắt đầu trước khi chu kỳ bốn tuần lặp lại.

Twirla và Xulane là những miếng dán kết hợp có chứa estrogen và progestin. Cả hai đều chứa ethinyl estradiol, nhưng progestin trong Twirla là levonorgestrel, trong khi progestin trong Xulane được gọi là norelgestromin.

Những khác biệt khác giữa hai sản phẩm bao gồm sự khác biệt nhỏ về hình thức, hiệu quả và đặc điểm phản ứng bất lợi (xem bảng bên dưới để biết chi tiết).

Xulane là phiên bản gốc của sản phẩm được bán trên thị trường trước đây có tên Ortho Evra, trong khi Twirla đã được FDA chấp thuận là sản phẩm thuốc mới. Zafemy là một phiên bản chung khác của Ortho Evra.

Twirla so sánh với Xulane như thế nào?

Twirla (ethinyl estradiol và levonorgestrel) Xulane (ethinyl estradiol và norelgestromin)
Công ty Agile Mylan Technologies
Thuốc gốc hoặc thuốc mới (FDA phê duyệt) Thuốc mới Phiên bản chung của Ortho Evra, đã bị ngừng sản xuất
Ngày phê duyệt 2020 2014 - sau sự phê duyệt của phiên bản gốc có tên Ortho Evra năm 2001
Chỉ định/công dụng Miếng dán tránh thai/thuốc tránh thai giúp tránh thai ở phụ nữ có chỉ số khối cơ thể (BMI) ﹤30 mg/m2 Miếng dán tránh thai / biện pháp tránh thai để tránh thai ở phụ nữ có chỉ số khối cơ thể (BMI) ﹤30 mg/m2
Cơ chế tác dụng Chủ yếu hoạt động bằng cách ức chế rụng trứng Chủ yếu hoạt động bằng cách ức chế rụng trứng
Loại thuốc Thuốc tránh thai kết hợp estrogen + progestin Thuốc tránh thai kết hợp estrogen + progestin
Hoạt chất và tác dụng Ethinyl estradiol 2,30 mg - estrogen + Levonorgestrel 2,60 mg - progestin Ethinyl estradiol 0,53 mg- estrogen + Norelgestromin 4,86 ​​mg - progestin
Tốc độ phân phối thuốc hàng ngày Ethinyl estradiol 30 mcg/ngày + Levonorgestrel 120 mcg/ngày Ethinyl estradiol 35 mcg/ngày + Norelgestromin 150 mcg/ngày
Hồ sơ dược động học của ethinyl estradiol mỗi ngày* Khoảng 30 mcg/ngày Có thể so sánh với thuốc tránh thai liều thấp Khoảng 56 mcg/ngày Con số này cao hơn khoảng 60% so với thuốc tránh thai đường uống có chứa ethinyl estradiol 35 mcg. Việc tăng phơi nhiễm estrogen có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ bao gồm thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE). Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa xác nhận liệu việc sử dụng miếng dán Xulane có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc VTE hay không so với việc sử dụng viên tránh thai đường uống có chứa 30-35 mcg ethinyl estradiol
Thành phần không hoạt động
  • Chất kết dính acrylic
  • Axit capric
  • Copovidone
  • Crospovidone
  • Dimethyl sulfoxide
  • Ethyl lactate
  • Lauryl lactate
  • Polybutene
  • Màng trong bằng polyester
  • Lớp lót tách polyester
  • Chất kết dính polyisobutylene
  • Màng nền polyester dệt
  • Chất kết dính Polyisobutene
  • Crospovidone
  • Dầu khoáng
  • Vải polyester không dệt
  • Rượu Oleyl
  • Dipropylene glycol
  • Diện tích bề mặt của miếng vá 28 cm2 14 cm2
    Hình thức Twirla là một hệ thống hoặc miếng dán thẩm thấu qua da hình tròn, màu be có khắc dòng chữ “TWIRLA Levonorgestrel 120 mcg/ngày Ethinyl Estradiol 30 mcg/ngày” được khắc trên nó. Xulane có dạng miếng dán hình vuông hoặc hệ thống thẩm thấu qua da với các cạnh tròn. Chúng có màu đào. Miếng dán có dòng chữ “Xulane (norelgestromin và ethinyl estradiol) 150/35 mcg mỗi ngày” được viết bằng mực nâu.
    Mô tả Bao gồm năm lớp và một lớp lót được loại bỏ trước khi sử dụng.
  • Lớp bên ngoài là lớp nền ngoại vi được dệt.
  • Lớp tiếp theo là lớp dính acrylic ngoại vi không hoạt động.
  • Lớp sau đó là polyisobutylene ngoại vi không hoạt động lớp dính.
  • Hai lớp cuối cùng là màng bên trong để tách ma trận kết dính hoạt động khỏi lớp chất kết dính không hoạt động và lớp ma trận kết dính hoạt động.
  • Chứa Ethinyl estradiol và levonorgestrel ở hai lớp cuối cùng/trong cùng, cùng với các thành phần không hoạt động.
  • Bao gồm hai lớp và một lớp lót được loại bỏ trước khi sử dụng.
  • Lớp nền bên ngoài là một màng dẻo màu đào được tạo thành từ lớp định tuyến polyetylen có màu và lớp bên trong bằng polyester.
  • Lớp bên trong bao gồm vải polyester không dệt có chứa thành phần hoạt chất - ethinyl estradiol và norelgestromin - thành phần không hoạt động và ethinyl.
  • Ứng dụng và lịch trình
  • Miếng dán Twirla được dán lên làn da khô và sạch vào ngày đầu tiên của kỳ kinh nguyệt.Ngày trong tuần bạn dán Twirla lần đầu tiên sẽ trở thành ngày thay miếng dán của bạn.
  • Miếng dán có thể được dán ở vùng bụng dưới, mông hoặc phần thân trên.
  • Mỗi miếng dán Twirla được đeo trong bảy ngày.
  • Hệ thống 28 ngày - một miếng dán được dán hàng tuần trong ba tuần và vào tuần thứ tư không đeo miếng vá nào.
  • Miếng dán Xulane được dán lên vùng da khô, sạch vào ngày đầu tiên của kỳ kinh nguyệt hoặc vào Chủ nhật đầu tiên sau khi kỳ kinh của bạn bắt đầu (với biện pháp tránh thai bổ sung, chẳng hạn như bao cao su, dùng để tránh thai). trong bảy ngày đầu tiên)
  • Có thể dán miếng dán lên phần trên bên ngoài cánh tay, bụng, mông hoặc lưng để không bị quần áo cọ xát.
  • 28 ngày hệ thống - một miếng vá được áp dụng hàng tuần trong ba tuần và vào tuần thứ tư không đeo miếng vá nào.
  • Phản ứng bất lợi Các phản ứng bất lợi phổ biến nhất ( ≥ 2%) là:
  • Rối loạn tại vị trí bôi thuốc
  • Buồn nôn
  • Nhức đầu
  • Đau bụng kinh
  • Tăng cân
  • Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất ( ≥ 2% ) là:
  • Rối loạn vị trí ứng dụng
  • Buồn nôn/nôn
  • Đau đầu
  • Chóng mặt
  • Đau nửa đầu
  • Mệt mỏi
  • Chứng đau bụng kinh
  • Đau bụng
  • Tiêu chảy
  • Chảy máu âm đạo và rối loạn kinh nguyệt
  • Tâm trạng, rối loạn ảnh hưởng và lo âu
  • Các triệu chứng ở vú
  • Mụn trứng cá
  • Nhiễm nấm âm đạo
  • Tăng cân
  • Tương tác thuốc Thuốc gây cảm ứng enzyme có thể làm giảm hiệu quả của Twirla và làm tăng chảy máu đột ngột. Cần có các phương pháp tránh thai thay thế nếu sử dụng thuốc gây cảm ứng enzyme. Thuốc gây cảm ứng enzyme có thể làm giảm hiệu quả của Xulane và làm tăng chảy máu đột ngột. Cần có các phương pháp tránh thai thay thế nếu sử dụng thuốc gây cảm ứng enzyme.
    Hiệu quả Chỉ số Pearl tổng thể (PI) được định nghĩa là tỷ lệ mang thai trên 100 phụ nữ-năm sử dụng Twirla là 5,8 (KTC 95% 4,5, 7,2 ) trong một thử nghiệm lâm sàng. Twirla được phát hiện là có hiệu quả hơn ở những phụ nữ có chỉ số BMI thấp hơn. Tỷ lệ mang thai trên 100 phụ nữ-năm sử dụng Xulane là 1,07 (KTC 95% 0,6-, 1,76). Xulane được cho là kém hiệu quả hơn ở phụ nữ có chỉ số BMI cao hơn.
    Độ bám dính Trong thử nghiệm giai đoạn 3 kéo dài một năm, 5% trong số tất cả các miếng dán Twirla (55.900) được đeo đã bong ra hoàn toàn. Sự bong tróc hoàn toàn phổ biến hơn ở những mảng tiếp xúc với nước. Bệnh nhân nhận thấy bụng là vị trí tốt nhất để dán miếng dán. Trong các thử nghiệm lâm sàng, 2% miếng dán Xulane bong ra hoàn toàn, ảnh hưởng đến 2-6% số người tham gia nghiên cứu.
    Cảnh báo và biện pháp phòng ngừa
  • Không dùng cho phụ nữ trên 35 tuổi hút thuốc
  • Không dùng cho phụ nữ có chỉ số BMI ≥ 30 kg/m2 vì sử dụng có thể làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch (VTE) hoặc cục máu đông
  • Nguy cơ mạch máu
  • Bệnh gan
  • Tăng huyết áp
  • Tác động xấu đến chuyển hóa carbohydrate và lipid
  • Đau đầu
  • Chảy máu tử cung
  • Không sử dụng cho phụ nữ trên 35 tuổi hút thuốc
  • Không sử dụng cho phụ nữ có BMI ≥ 30 kg/m2 vì sử dụng có thể làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch (VTE) hoặc cục máu đông
  • Nguy cơ mạch máu
  • Bệnh gan
  • Tăng huyết áp
  • Tác dụng bất lợi đối với chuyển hóa carbohydrate và lipid
  • Đau đầu
  • Chảy máu tử cung
  • Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
  • Twirla có thể làm giảm lượng sữa mẹ và các bà mẹ đang cho con bú nên tránh.
  • Twirla đã cho thấy hiệu quả giảm ở những phụ nữ có BMI ≥ 25 kg/m2.
  • Xulane có thể làm giảm sản xuất sữa mẹ và các bà mẹ đang cho con bú nên tránh dùng Twirla .
  • * Một nghiên cứu so sánh trực tiếp đặc tính dược động học của Twirla và Xulane chưa được thực hiện.

    Các câu hỏi y tế liên quan

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến