Tylenol vs Advil: Sự khác biệt là gì?
Tylenol (acetaminophen) chỉ có hiệu quả trong việc giảm đau và hạ sốt, nhưng Advil (ibuprofen) còn có tác dụng giảm viêm ngoài đau và sốt.
Những khác biệt khác:
Tylenol là một nhãn hiệu của acetaminophen. Acetaminophen làm giảm đau và cũng làm giảm sốt. Các chuyên gia không chắc chắn chính xác cách thức hoạt động của acetaminophen (Tylenol) nhưng tin rằng nó ảnh hưởng đến enzyme COX trong não, làm giảm sự hình thành prostaglandin (prostaglandin là chất được giải phóng khi bị thương gây đau và viêm). Có nhiều nhãn hiệu acetaminophen khác nhau ở Hoa Kỳ, ví dụ như Aceta, Apra và Mapap. Acetaminophen có thể được gọi là acetaminophen ở một số quốc gia.
Advil là một nhãn hiệu của ibuprofen. Ibuprofen là một NSAID có tác dụng giảm đau, hạ sốt và cũng làm giảm viêm. Ibuprofen (Advil) cũng ngăn chặn enzyme COX, nhưng ở mức độ khác với acetaminophen. Nó được coi là một NSAID không chọn lọc vì nó ngăn chặn cả enzyme COX-2 (liên quan đến tín hiệu đau và viêm) và enzyme COX-1 (có liên quan đến tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày). Điều này làm cho nó có hiệu quả trong việc giảm đau và giảm viêm, nhưng có nguy cơ gây ra các tác dụng phụ liên quan đến dạ dày. Ibuprofen thuộc nhóm thuốc gọi là NSAID. Các nhãn hiệu ibuprofen khác hiện có ở Hoa Kỳ bao gồm Genpril, Midol IB, Motrin IB và Proprinal.
Cái nào có tác dụng lâu hơn?
Tylenol và Advil đều có tác dụng trong khoảng thời gian như nhau
Tylenol có tác dụng ngắn và khởi phát tác dụng tương đối nhanh. Tác dụng giảm đau kéo dài từ ba đến bốn giờ; tuy nhiên, điều quan trọng là không được dùng Tylenol thường xuyên hơn 4 đến 6 giờ một lần và không được vượt quá mức tối đa 4000mg (4 gam) mỗi ngày (24 giờ). Trong một số trường hợp (xem bên dưới), không nên vượt quá liều tối đa thấp hơn (3000mg/ngày).
Advil là một NSAID tác dụng ngắn, có tác dụng khởi phát tương đối nhanh. Tác dụng giảm đau kéo dài khoảng bốn giờ. Giống như Tylenol, nó phù hợp hơn để điều trị cơn đau cấp tính. Có thể uống viên/viên nang Ibuprofen sau mỗi 4 đến 6 giờ. Nếu bạn đang dùng Advil không kê đơn, liều tối đa được khuyến nghị hàng ngày là 1200mg. Không dùng nhiều Advil hơn mức khuyến nghị mà không hỏi ý kiến bác sĩ.
Cái nào hiệu quả hơn?
Tylenol kiểm soát cơn đau và sốt nhưng không kiểm soát tình trạng viêm nên đối với các tình trạng như bong gân và chuột rút, Advil sẽ hiệu quả hơn. Một đánh giá cho thấy acetaminophen có rất ít lợi ích trong việc kiểm soát bệnh viêm xương khớp.
Nguy cơ tác dụng phụ
Acetaminophen (Tylenol) theo truyền thống được coi là tương đối không có tác dụng phụ; tuy nhiên, một đánh giá năm 2015 đã đặt câu hỏi về giả định đó và kết luận rằng liều lượng ở mức cao nhất trong phạm vi liều khuyến cáo có liên quan đến tác dụng phụ giống NSAID (chẳng hạn như tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ, loét và chảy máu đường tiêu hóa (GI), và tác dụng có hại cho thận). Sử dụng acetaminophen trong hơn 13 tuần cũng có liên quan đến việc giảm huyết sắc tố (thành phần vận chuyển oxy trong máu), tương tự như trường hợp được quan sát thấy với ibuprofen. Các chuyên gia vẫn coi acetaminophen là một lựa chọn an toàn hơn NSAID cho người lớn tuổi hoặc người già yếu, miễn là liều lượng đưa ra ở mức thấp hơn trong phạm vi liều khuyến cáo. Acetaminophen dường như có phạm vi an toàn hẹp hơn so với ibuprofen và những người dùng acetaminophen nên được cảnh báo rằng liều lượng cao hơn có thể gây tổn thương gan không thể phục hồi.
Tất cả các NSAIDS đều có liên quan đến nguy cơ mắc các bệnh về đường tiêu hóa, tim mạch và thận. tác dụng phụ, một số nhiều hơn những tác dụng khác. Ibuprofen (Advil) ít có khả năng gây ra tác dụng phụ trên đường tiêu hóa hơn nhiều NSAID khác vì nó có tác dụng ngắn. Ibuprofen liều thấp (với liều lên tới 1200mg mỗi ngày) có ít nguy cơ gây ra các biến chứng tim mạch bất lợi như đau tim hoặc đột quỵ. Tuy nhiên, liều ibuprofen cao hơn (tối đa được khuyến nghị là 2400mg/ngày) có nhiều khả năng gây ra những tác dụng này hơn. Những người đã từng bị đau tim hoặc đột quỵ nên nói chuyện với bác sĩ trước khi sử dụng NSAID. Một nghiên cứu cho thấy rằng ngay cả một hoặc hai liều ibuprofen hoặc diclofenac (một NSAID khác) cũng làm tăng nguy cơ mắc một biến cố tim mạch khác ở những người có nguy cơ từ trước. NSAIDS cũng không nên được sử dụng sau phẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành (CABG). NSAID cũng có liên quan đến các phản ứng dị ứng và có thể tương tác với các loại thuốc khác bao gồm thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuốc ức chế thụ thể angiotensin-II (ARB), thuốc lợi tiểu, clopidogrel, warfarin, dabigatran và aspirin.
Nghiên cứu năm 2015 được trích dẫn ở trên cũng cho thấy nguy cơ nhập viện vì các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa đã tăng lên đáng kể khi kết hợp acetaminophen và NSAID như ibuprofen. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia vẫn cho rằng việc dùng acetaminophen và ibuprofen cùng nhau trong thời gian ngắn (chẳng hạn như vài ngày) là an toàn với điều kiện không vượt quá liều lượng khuyến cáo. Để giảm nguy cơ tác dụng phụ, tốt hơn nên dùng các liều thay thế, ví dụ: Tylenol lúc 8 giờ sáng, Advil lúc 12 giờ trưa, Tylenol lúc 4 giờ chiều, Advil lúc 8 giờ tối).
Cách dùng chúng một cách an toàn
Xem thêm: Công cụ so sánh Drugs.com - Advil vs Tylenol
Các câu hỏi y tế liên quan
- Thuốc chống trầm cảm có thể được sử dụng để giảm đau viêm khớp?
- Tylenol vs Advil: Sự khác biệt là gì?
- Paracetamol/panadol ở Mỹ được gọi là gì?
- Acetaminophen và Ibuprofen: Cái nào tốt hơn?
- Bạn có thể dùng tramadol với acetaminophen, ibuprofen hoặc aspirin không?
- Mucinex có giúp chống Covid không?
- Thuốc chống trầm cảm có thể được sử dụng để giảm đau viêm khớp?
- Tylenol vs Advil: Sự khác biệt là gì?
- Bạn có thể dùng tramadol với acetaminophen, ibuprofen hoặc aspirin không?
- Paracetamol/panadol ở Mỹ được gọi là gì?
- Acetaminophen và Ibuprofen: Cái nào tốt hơn?
- Mucinex có giúp chống Covid không?
Tuyên bố từ chối trách nhiệm
Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.
Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.
Từ khóa phổ biến
- metformin obat apa
- alahan panjang
- glimepiride obat apa
- takikardia adalah
- erau ernie
- pradiabetes
- besar88
- atrofi adalah
- kutu anjing
- trakeostomi
- mayzent pi
- enbrel auto injector not working
- enbrel interactions
- lenvima life expectancy
- leqvio pi
- what is lenvima
- lenvima pi
- empagliflozin-linagliptin
- encourage foundation for enbrel
- qulipta drug interactions