Gạc mũi nhanh chóng, dễ dàng giúp chẩn đoán loại hen suyễn ở trẻ em

Được Carmen Pope, BPharm xem xét về mặt y tế. Cập nhật lần cuối vào ngày 2 tháng 1 năm 2025.

Bởi Dennis Thompson HealthDay Phóng viên

THỨ NĂM, ngày 2 tháng 1 năm 2024 -- Không rõ nguyên nhân gây ra bệnh hen suyễn?

Một xét nghiệm ngoáy mũi nhanh chóng và dễ dàng mới dành cho trẻ em có thể chẩn đoán các yếu tố thúc đẩy hệ thống miễn dịch cụ thể gây ra bệnh hen suyễn của chúng, có khả năng mở ra cánh cửa cho các phương pháp điều trị tốt hơn, các nhà nghiên cứu cho biết.

Xét nghiệm này chẩn đoán loại hen suyễn của trẻ, còn được gọi là loại bệnh hen suyễn.

“Vì hen suyễn là một căn bệnh có nhiều biến đổi với các loại bệnh khác nhau, được điều khiển bởi các tế bào miễn dịch khác nhau và phản ứng khác nhau với các phương pháp điều trị, nên đầu tiên bước tiến tới các liệu pháp tốt hơn là chẩn đoán chính xác loại nội tiết,” nhà nghiên cứu cấp cao Dr. Juan Celedon, trưởng khoa phổi tại Bệnh viện Nhi UPMC ở Pittsburgh, cho biết trong một thông cáo báo chí từ bệnh viện.

Theo Viện Y tế Quốc gia, hen suyễn là căn bệnh mãn tính phổ biến nhất ở trẻ em, ảnh hưởng đến khoảng 1/10 trẻ em.

Theo truyền thống, các bác sĩ phân loại bệnh hen suyễn thành các loại phụ khác nhau dựa trên các tế bào miễn dịch. đang gây viêm làm tắc nghẽn đường hô hấp. Có mức cao T2 được điều khiển bởi 2 ô của trình trợ giúp T, mức cao T17 được điều khiển bởi 17 ô của trình trợ giúp T và mức thấp-thấp trong đó không có loại ô nào có vẻ là nguyên nhân.

Các nhà nghiên cứu cho biết, việc chẩn đoán chính xác một loại bệnh hen suyễn bao gồm việc gây mê một đứa trẻ và lấy một mẫu mô phổi nhỏ, sau đó đem phân tích di truyền.

Quy trình đó xâm lấn đến mức không thể thực hiện được Celedon giải thích: nó có giá trị đối với những trẻ mắc bệnh hen suyễn nhẹ hơn, vì vậy, thay vào đó, các bác sĩ phải đoán loại bệnh hen suyễn dựa trên các xét nghiệm về máu, chức năng phổi và các bệnh dị ứng khác.

“Những xét nghiệm này cho phép chúng tôi đoán xem một đứa trẻ có mắc bệnh T2 cao hay không,” Celedón nói. “Nhưng chúng không chính xác 100% và không thể cho chúng tôi biết liệu một đứa trẻ mắc bệnh T17 cao hay thấp-thấp. Không có dấu hiệu lâm sàng cho hai loại phụ này. Khoảng trống này đã thúc đẩy chúng tôi phát triển các phương pháp tiếp cận tốt hơn để cải thiện độ chính xác của chẩn đoán bệnh hen suyễn.”

Đối với nghiên cứu mới được công bố ngày 2 tháng 1 trên Tạp chí của Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ, các nhà nghiên cứu đã thu thập mẫu mũi của gần 460 người. trẻ em và phân tích chúng để tìm sự hiện diện của 8 gen liên kết với tế bào miễn dịch T2 hoặc T17.

Các mẫu được lấy từ ba nghiên cứu độc lập của Hoa Kỳ tập trung vào trẻ em Puerto Rico và người Mỹ gốc Phi, những người có tỷ lệ mắc bệnh hen suyễn cao hơn và có nhiều khả năng tử vong vì căn bệnh này hơn, các nhà nghiên cứu cho biết.

Mũi Kết quả cho thấy phân tích tăm bông đã tiết lộ chính xác loại bệnh hen suyễn cụ thể của từng trẻ.

Các nhà nghiên cứu cho biết, xét nghiệm mới đặc biệt có thể giúp hướng dẫn trẻ mắc bệnh hen suyễn mức độ T2 cao sử dụng các loại thuốc mới mạnh mẽ nhắm vào các tế bào miễn dịch gây bệnh. Celedon cho biết có tới 29% trẻ em mắc bệnh hen suyễn mức độ T2.

Chưa có phương pháp điều trị nào như vậy cho hai loại bệnh hen suyễn chính còn lại.

“Chúng tôi có những phương pháp điều trị tốt hơn cho bệnh có nồng độ T2 cao, một phần là do các dấu hiệu tốt hơn đã thúc đẩy nghiên cứu về loại bệnh này,” Celedon nói. “Nhưng bây giờ chúng tôi đã có một xét nghiệm ngoáy mũi đơn giản để phát hiện các loại nội tiết khác, chúng tôi có thể bắt đầu tiến hành phát triển các phương pháp sinh học cho bệnh T17 cao và thấp-thấp.”

Xét nghiệm nhanh cũng có thể hỗ trợ các lĩnh vực nghiên cứu bệnh hen suyễn khác.

“Một trong những câu hỏi trị giá hàng triệu đô la về bệnh hen suyễn là tại sao một số trẻ trở nên nặng hơn khi bước vào tuổi dậy thì, một số vẫn giữ nguyên và những trẻ khác lại khỏe hơn,” Celedon tiếp tục. “Trước tuổi dậy thì, bệnh hen suyễn phổ biến hơn ở các bé trai, nhưng tỷ lệ mắc bệnh hen suyễn lại tăng lên ở nữ giới khi trưởng thành.”

“Điều này có liên quan đến nội tiết không? Liệu kiểu nội tiết có thay đổi theo thời gian hoặc để đáp ứng với các phương pháp điều trị không? Chúng tôi không biết. Nhưng giờ đây chúng ta có thể dễ dàng đo lường kiểu mẫu, chúng ta có thể bắt đầu trả lời những câu hỏi này,” Celedon kết luận.

Nguồn

  • Đại học Pittsburgh, bản tin, ngày 2 tháng 1, 2024
  • Tuyên bố từ chối trách nhiệm: Dữ liệu thống kê trong các bài báo y tế cung cấp các xu hướng chung và không liên quan đến cá nhân. Các yếu tố cá nhân có thể khác nhau rất nhiều. Luôn tìm kiếm lời khuyên y tế được cá nhân hóa cho các quyết định chăm sóc sức khỏe của từng cá nhân.

    Nguồn: HealthDay

    Đọc thêm

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến