Ở OAB, tần suất đi tiểu về đêm gắn liền với vết bầm tím, gãy xương do ngã

Được Carmen Pope, BPharm xem xét về mặt y tế. Cập nhật lần cuối vào ngày 2 tháng 2 năm 2024.

Bởi Elana Gotkine HealthDay Reporter

THỨ SÁU, ngày 2 tháng 2 năm 2024 -- Dành cho bệnh nhân bàng quang hoạt động quá mức (OAB), theo một nghiên cứu được công bố gần đây trên Tạp chí Thực hành Lâm sàng Quốc tế, việc tăng tần suất đi tiểu về đêm là yếu tố nguy cơ phổ biến dẫn đến té ngã do bầm tím và gãy xương.

Shigero Miyajima, từ Bệnh viện Chikushi thuộc Đại học Fukuoka ở Nhật Bản và các đồng nghiệp đã kiểm tra 1.136 bệnh nhân mắc OAB ở độ tuổi ≥50 để xác định các yếu tố nguy cơ gây bầm tím và gãy xương do té ngã. Trong 360 bệnh nhân đủ điều kiện, độ tuổi, giới tính, tần suất đi tiểu về đêm và loại tiểu không tự chủ đã được kiểm tra. Bệnh nhân được phân thành ba nhóm: những người không bị ngã, những người bị bầm tím khi ngã và những người bị gãy xương do ngã.

Các nhà nghiên cứu đã quan sát thấy mối liên quan đáng kể giữa giới tính nữ và tần suất đi tiểu về đêm ít nhất ba lần/đêm so với không quá hai lần/đêm có vết bầm tím (tỷ lệ chênh lệch lần lượt là 2,888 và 2,940). Người ta thấy có mối liên quan đáng kể giữa tần suất đi tiểu về đêm ít nhất ba lần/đêm so với không quá hai lần/đêm và tiểu không tự chủ cấp bách kèm theo gãy xương (tỷ lệ chênh lệch lần lượt là 2,835 và 3,415). Ngoài ra còn có mối liên quan đáng kể đối với hành vi đi tiểu vào ban đêm ở người bị gãy xương.

"Các bệnh nhân nữ OAB bị tiểu đêm và tiểu không tự chủ cấp bách sẽ cần được can thiệp tích cực", các tác giả viết. "Những bệnh nhân như vậy cũng cần chú ý đến hành vi đi tiểu vào ban đêm để ngăn ngừa gãy xương khi ngã."

Tóm tắt/Toàn văn

Tuyên bố từ chối trách nhiệm: Dữ liệu thống kê trong y tế bài viết cung cấp xu hướng chung và không liên quan đến cá nhân. Các yếu tố cá nhân có thể khác nhau rất nhiều. Luôn tìm kiếm lời khuyên y tế được cá nhân hóa cho các quyết định chăm sóc sức khỏe của từng cá nhân.

Nguồn: HealthDay

Đọc thêm

Tuyên bố từ chối trách nhiệm

Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

Từ khóa phổ biến