Bổ sung vitamin D trước khi sinh làm tăng mật độ xương ở trẻ em

Được Carmen Pope, BPharm xem xét về mặt y tế. Cập nhật lần cuối vào ngày 15 tháng 11 năm 2024.

Bởi Elana Gotkine HealthDay Phóng viên

THỨ SÁU, ngày 15 tháng 11 năm 2024 -- Việc bổ sung cholecalciferol 1.000 IU/ngày khi mang thai có liên quan đến mật độ khoáng xương của con cái cao hơn trong thời thơ ấu, theo một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa Kỳ số tháng 11.

Rebecca J. Moon, B.M., B.Sc., từ Đại học Southampton ở Vương quốc Anh và các đồng nghiệp đã kiểm tra xem việc bổ sung vitamin D khi mang thai có làm tăng mật độ khoáng xương của con cái ở các lứa tuổi hay không 6 đến 7 năm trong một phân tích hậu kiểm của thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng về Nghiên cứu loãng xương về Vitamin D dành cho bà mẹ. Phụ nữ mang thai <14 tuần mang thai đơn và có nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết thanh từ 25 đến 100 nmol/L được phân ngẫu nhiên để nhận 1.000 IU/ngày cholecalciferol hoặc giả dược từ tuần thứ 14 đến 17 của thai kỳ cho đến khi sinh. Con cái sinh ra từ những người tham gia được mời tham gia theo dõi thời thơ ấu ở độ tuổi 4 và 6 đến 7 tuổi. Tổng cộng có 454 trẻ được theo dõi ở độ tuổi từ 6 đến 7 tuổi; 447 có máy quét hấp thụ tia X năng lượng kép có thể sử dụng được.

Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng so với giả dược, việc bổ sung cholecalciferol trong thai kỳ dẫn đến hàm lượng khoáng chất xương toàn cơ thể không có đầu, mật độ khoáng xương, mật độ biểu kiến ​​khoáng xương và khối lượng nạc cao hơn đáng kể. Ở độ tuổi 4 và 6 đến 7 tuổi, tác động của cholecalciferol khi mang thai đối với kết quả về xương là tương tự nhau.

"Sự can thiệp sớm này thể hiện một chiến lược y tế công cộng quan trọng", Moon nói trong một tuyên bố. "Nó giúp củng cố xương của trẻ và giảm nguy cơ mắc các bệnh như loãng xương và gãy xương trong cuộc sống sau này."

Một số tác giả tiết lộ mối quan hệ với các công ty dược phẩm và dinh dưỡng, bao gồm cả Merck, công ty cung cấp chất bổ sung này.

Tóm tắt/toàn văn

Tuyên bố từ chối trách nhiệm: Dữ liệu thống kê trong các bài báo y tế cung cấp các xu hướng chung và không liên quan đến cá nhân. Các yếu tố cá nhân có thể khác nhau rất nhiều. Luôn tìm kiếm lời khuyên y tế được cá nhân hóa cho các quyết định chăm sóc sức khỏe của từng cá nhân.

Nguồn: HealthDay

Đọc thêm

Tuyên bố từ chối trách nhiệm

Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

Từ khóa phổ biến