Thiếu vitamin thường gặp ở trẻ đái dầm về đêm

Được Carmen Pope, BPharm xem xét về mặt y tế. Cập nhật lần cuối vào ngày 1 tháng 10 năm 2024.

Bởi Lori Solomon HealthDay Reporter

THỨ BA, ngày 1 tháng 10 năm 2024 -- Trẻ em mắc chứng đái dầm nguyên phát về đêm có thể bị thiếu hụt vitamin D cũng như thiếu vitamin B12, theo một nghiên cứu được công bố trực tuyến ngày 10 tháng 6 trên tạp chí Annals of Medicine.

Hoda Atef Abdelsattar Ibrahim, từ Đại học Cairo, và các đồng nghiệp đã kiểm tra mức độ phổ biến của tình trạng thiếu vitamin D và vitamin B12 ở trẻ em mắc chứng đái dầm. Phân tích bao gồm 288 trẻ em được khám tại phòng khám ngoại trú vì chứng đái dầm về đêm.

Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng tình trạng thiếu vitamin D chiếm ưu thế (48,3%), trong khi tình trạng thiếu vitamin D chiếm tỷ lệ 31,3%. Tình trạng thiếu vitamin B12 được thấy ở 25% trẻ em. Có mối tương quan nghịch đảo giữa vitamin D và số lần đái dầm mỗi ngày so với vitamin B12. Người ta đã xác định được ngưỡng giới hạn là 13,7 ng/mL đối với vitamin D, dưới ngưỡng đó dự đoán sẽ không có những đêm khô ráo. Các yếu tố bảo vệ để không có tình trạng khô đêm là nồng độ vitamin D cao hơn và việc điều trị hành vi cùng tồn tại.

"Thiếu vitamin D có thể là tình trạng bất thường về vitamin D phổ biến nhất ở trẻ mắc chứng đái dầm ban đêm nguyên phát. Thiếu vitamin D có thể nhiều hơn thường gặp ở trẻ đái dầm nặng hơn là thiếu vitamin B12”, tác giả viết. "Nghiên cứu này có thể mời nghiên cứu sâu hơn để kiểm tra khả năng sử dụng vitamin D và vitamin B12 như một liệu pháp bổ trợ tiềm năng cho trẻ mắc chứng đái dầm ban đêm nguyên phát."

Tóm tắt/Toàn văn

Tuyên bố từ chối trách nhiệm: Dữ liệu thống kê trong các bài báo y tế cung cấp các xu hướng chung và không liên quan đến cá nhân. Các yếu tố cá nhân có thể khác nhau rất nhiều. Luôn tìm kiếm lời khuyên y tế cá nhân cho các quyết định chăm sóc sức khỏe cá nhân.

Nguồn: HealthDay

Đọc thêm

Tuyên bố từ chối trách nhiệm

Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

Từ khóa phổ biến