Khi nào vết loét lạnh ngừng lây lan?

Chúng tôi đưa vào những sản phẩm mà chúng tôi cho là hữu ích cho độc giả. Nếu bạn mua thông qua các liên kết trên trang này, chúng tôi có thể kiếm được một khoản hoa hồng nhỏ. Đây là quy trình của chúng tôi.

Cách chúng tôi kiểm tra thương hiệu và sản phẩm

Healthline chỉ hiển thị cho bạn những thương hiệu và sản phẩm mà chúng tôi đứng đằng sau.

Nhóm của chúng tôi nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng những đề xuất mà chúng tôi đưa ra trên trang web của mình. Để chứng minh rằng các nhà sản xuất sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn và hiệu quả, chúng tôi:
  • Đánh giá các thành phần và thành phần: Chúng có khả năng gây hại không?
  • Kiểm tra tính xác thực của tất cả các tuyên bố về sức khỏe: Chúng có phù hợp với các bằng chứng khoa học hiện tại không?
  • Đánh giá thương hiệu: Thương hiệu đó có hoạt động một cách chính trực và tuân thủ ngành thực tiễn tốt nhất?
  • Chúng tôi thực hiện nghiên cứu để bạn có thể tìm thấy những sản phẩm đáng tin cậy cho sức khỏe và thể chất của mình.Đọc thêm về quy trình kiểm tra của chúng tôi.Điều này có hữu ích không?

    Các vết loét lạnh là do vi-rút herpes simplex loại 1 gây ra. Loại vi-rút này rất dễ lây lan, nghĩa là vết loét lạnh có thể lây lan cho đến khi chúng biến mất hoàn toàn, thường mất khoảng hai tuần.

    Mụn rộp là những mụn nước nhỏ chứa đầy dịch thường xuất hiện trên hoặc xung quanh môi và miệng. Chúng có thể tự xuất hiện hoặc thành từng cụm nhỏ.

    Trong hầu hết các trường hợp, các mụn nước sẽ vỡ ra, tạo thành vảy và cuối cùng sẽ bong ra. Mụn rộp do vi rút herpes simplex loại 1 (HSV-1) gây ra.

    HSV-1 rất dễ lây lan. Bạn có thể lây lan vi-rút ngay cả khi bạn không có bất kỳ triệu chứng nào của bệnh mụn rộp, mặc dù bạn thường dễ lây lan nhất khi mắc bệnh. Tuy nhiên, điều này ít có khả năng xảy ra hơn so với việc tiếp xúc xảy ra khi có mụn rộp.

    Mụn rộp có khả năng lây lan cho đến khi chúng biến mất hoàn toàn, thường mất khoảng hai tuần. Điều này có nghĩa là niềm tin phổ biến rằng vết loét lạnh không lây nhiễm khi chúng đã đóng vảy là không đúng.

    Hãy tiếp tục đọc để tìm hiểu thêm về mức độ lây lan của vết loét lạnh và cách bạn có thể bảo vệ những người xung quanh khi mắc bệnh.

    Chúng lây lan như thế nào?

    HSV-1 lây lan qua tiếp xúc gần với da hoặc nước bọt, chẳng hạn như hôn, quan hệ tình dục bằng miệng hoặc thậm chí dùng chung dụng cụ ăn uống hoặc khăn tắm. Vi-rút xâm nhập vào cơ thể thông qua vết rách trên da, chẳng hạn như vết cắt nhỏ.

    Sau khi nhiễm HSV-1, bạn sẽ mắc bệnh này suốt đời.

    Tuy nhiên, một số người mắc HSV-1 không bao giờ có bất kỳ triệu chứng nào. Điều này là do vi-rút có thể nằm im trong các tế bào thần kinh của bạn cho đến khi có thứ gì đó kích hoạt hoạt động trở lại của nó. Bạn vẫn có thể truyền vi-rút cho người khác khi vi-rút không hoạt động.

    Những yếu tố có thể kích hoạt lại HSV-1 bao gồm:

  • căng thẳng
  • mệt mỏi
  • nhiễm trùng hoặc sốt
  • thay đổi nội tiết tố
  • tiếp xúc với ánh nắng mặt trời
  • phẫu thuật hoặc chấn thương thể chất
  • Chúng phổ biến đến mức nào?

    HSV-1 rất phổ biến. Theo Thuốc Johns Hopkins, khoảng 50% đến 80% người dân ở Hoa Kỳ đang sống chung với HSV-1. Ngoài ra, hầu hết người trưởng thành đều phơi nhiễm với vi-rút ở độ tuổi 50.

    Tuy nhiên, việc vi-rút tái hoạt động có xu hướng giảm ở những người trên 35 tuổi.

    Làm sao để biết mình có nhiễm vi-rút hay không?

    Nếu bạn lo lắng ai đó có thể đã truyền vi-rút sang bạn, hãy để ý những dấu hiệu ban đầu này ở bất kỳ điểm nào gần hoặc xung quanh miệng của bạn:

  • ngứa ran
  • sưng
  • đau nhức
  • Nếu trước đây bạn chưa bao giờ bị mụn rộp, bạn cũng có thể nhận thấy:

  • sốt
  • đau miệng loét trên lưỡi hoặc nướu
  • đau họng hoặc đau khi nuốt
  • sưng hạch bạch huyết ở cổ
  • đau đầu
  • đau nhức nói chung
  • Chúng được điều trị như thế nào?

    Không có cách nào để loại bỏ HSV-1 một khi bạn đã mắc phải nó. Tuy nhiên, có một số điều bạn có thể làm để giúp kiểm soát các triệu chứng của mình.

    Thuốc kháng vi-rút theo toa có thể giúp đẩy nhanh quá trình chữa lành vết loét lạnh. Chúng thường có dạng thuốc viên hoặc kem.

    Đối với những trường hợp nhiễm trùng nặng, bạn có thể cần tiêm thuốc kháng vi-rút. Các loại thuốc kháng vi-rút phổ biến điều trị vết loét lạnh bao gồm valacyclovir (Valtrex) và acyclovir (Zovirax).

    Bạn cũng có thể sử dụng các phương pháp điều trị mụn rộp không kê đơn, chẳng hạn như docosanol (Abreva), để giúp chữa lành vết loét lạnh.

    Mua trực tuyến các sản phẩm điều trị mụn rộp.

    Để giảm mẩn đỏ và sưng tấy, hãy thử chườm lạnh hoặc đá viên lên vùng đó. Bạn cũng có thể dùng thuốc chống viêm không steroid, chẳng hạn như ibuprofen (Advil), để giảm viêm.

    Làm cách nào để tránh lây lan chúng?

    Nếu bị mụn rộp, bạn có thể giúp ngăn ngừa lây truyền HSV-1 bằng cách:

  • tránh tiếp xúc gần gũi về mặt cơ thể, chẳng hạn như hôn hoặc quan hệ tình dục bằng miệng, cho đến khi vết loét lành hoàn toàn

    li>
  • không chạm vào vết mụn rộp trừ khi bạn đang bôi thuốc tại chỗ
  • không dùng chung các vật dụng có thể đã tiếp xúc với miệng của bạn, chẳng hạn như dụng cụ ăn uống hoặc mỹ phẩm
  • hết sức cẩn thận trong việc tránh tiếp xúc gần với trẻ sơ sinh và những người có hệ miễn dịch yếu, cả hai đều dễ bị nhiễm trùng hơn
  • Bài học rút ra

    Mụn rộp là những mụn nước nhỏ xuất hiện trên và xung quanh môi và miệng của bạn. Chúng được gây ra bởi một loại virus có tên HSV-1. Một khi bạn nhiễm HSV-1, bạn sẽ mang virus suốt đời. Mặc dù bạn luôn có khả năng lây lan vi-rút nhưng bạn dễ lây lan nhất khi bị mụn rộp đang hoạt động.

    Đọc thêm

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến