Viagra
Hoạt chất: sildenafil
Tên thường gọi: sildenafil
Mã ATC: G04BE03
Người giữ giấy phép tiếp thị: Pfizer Limited
Hoạt chất: sildenafil
Tình trạng: Được ủy quyền
Ngày cấp phép: 14-09-1998
Khu vực điều trị: Cương dương Rối loạn chức năng
Nhóm dược lý trị liệu: Tiết niệu
Chỉ định điều trị
Điều trị nam giới bị rối loạn cương dương, tức là không có khả năng đạt được hoặc duy trì đủ độ cương cứng của dương vật để đạt được hiệu quả tình dục thỏa đáng.
Để Viagra có hiệu quả thì cần phải có sự kích thích tình dục.
Viagra là gì?
Viagra là một loại thuốc có chứa hoạt chất sildenafil. Nó có sẵn dưới dạng viên nén (25, 50 hoặc 100 mg) và dạng viên nén có thể phân tán trong miệng (50 mg). Viên orodispers là viên tan trong miệng.
Viagra dùng để làm gì?
Viagra được dùng để điều trị cho nam giới trưởng thành bị rối loạn cương dương (đôi khi được gọi là bất lực), khi họ không thể cương dương được hoặc giữ dương vật đủ cứng (cương cứng) để hoạt động tình dục thỏa đáng. Để Viagra có hiệu quả, cần phải kích thích tình dục.
Thuốc chỉ có thể được mua khi có đơn thuốc.
Viagra được sử dụng như thế nào?
Liều khuyến cáo Viagra là 50 mg uống khi cần thiết khoảng một giờ trước khi hoạt động tình dục. Nếu Viagra được dùng cùng với thức ăn, thời gian bắt đầu hoạt động có thể bị trì hoãn so với việc dùng thuốc mà không có thức ăn. Nên đặt viên thuốc có thể phân tán trên lưỡi và để phân rã trước khi nuốt.
Liều có thể tăng lên tối đa 100 mg hoặc giảm xuống 25 mg tùy theo hiệu quả và tác dụng phụ. Bệnh nhân có vấn đề về gan hoặc thận nặng nên bắt đầu điều trị với liều 25 mg. Tần suất dùng thuốc tối đa được khuyến nghị là một lần một ngày.
Viagra hoạt động như thế nào?
Thành phần hoạt chất trong Viagra, sildenafil, thuộc nhóm thuốc gọi là phosphodiesterase-type-5 ( chất ức chế PDE5). Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn enzyme phosphodiesterase, loại enzyme thường phá vỡ một chất được gọi là guanosine monophosphate tuần hoàn (cGMP). Trong quá trình kích thích tình dục bình thường, cGMP được sản xuất trong dương vật, nơi nó làm cho cơ trong mô xốp của dương vật (corpora cavernosa) thư giãn, cho phép máu chảy vào thể, tạo ra sự cương cứng. Bằng cách ngăn chặn sự phân hủy của cGMP, Viagra phục hồi chức năng cương dương. Kích thích tình dục vẫn cần thiết để tạo ra sự cương cứng.
Viagra đã được nghiên cứu như thế nào?
Viagra đã được nghiên cứu trong bốn nghiên cứu chính bao gồm 1.690 nam giới từ 19 đến 87 tuổi, ở đâu so với giả dược (một phương pháp điều trị giả) trong khoảng từ 12 đến 26 tuần. Hai trong số các nghiên cứu này sử dụng liều cố định (bệnh nhân được phân bổ liều 25, 50 hoặc 100 mg) và hai nghiên cứu linh hoạt (bệnh nhân bắt đầu dùng liều 25 mg và có thể chuyển sang liều 50 hoặc 100 mg tùy theo phản ứng của họ). Ngoài ra, còn có nghiên cứu ở những bệnh nhân bị chấn thương tủy sống và mắc bệnh tiểu đường. Thước đo chính về hiệu quả dựa trên khả năng của nam giới trong việc đạt được và duy trì sự cương cứng. Điều này đã được ghi lại trong một bảng câu hỏi đặc biệt được hoàn thành tại nhà bằng cách sử dụng hệ thống tính điểm theo thang điểm 5, trong đó điểm 5 là kết quả tốt nhất.
Viagra đã cho thấy lợi ích gì trong quá trình nghiên cứu?
Viagra hiệu quả hơn đáng kể so với giả dược trong tất cả các nghiên cứu. Trong bảng câu hỏi, điểm cho câu hỏi về tần suất bệnh nhân có thể giao hợp tăng từ khoảng 2 mà không cần điều trị lên 3 hoặc 4 với Viagra 50 mg. Trong các nghiên cứu về liều cố định, tỷ lệ bệnh nhân báo cáo rằng việc điều trị đã cải thiện khả năng cương cứng của họ là 62% (25 mg), 74% (50 mg) và 82% (100 mg), so với 25% ở nhóm dùng giả dược.
Nguy cơ liên quan đến Viagra là gì?
Tác dụng phụ thường gặp nhất của Viagra là nhức đầu, đỏ bừng mặt, khó tiêu (khó tiêu), rối loạn thị giác, bao gồm biến dạng màu sắc thị giác và mờ mắt, nghẹt mũi (bị tắc nghẽn). mũi), chóng mặt, buồn nôn và nóng bừng. Để biết danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ được báo cáo với Viagra, hãy xem tờ rơi hướng dẫn sử dụng.
Không được sử dụng Viagra khi không khuyến khích hoạt động tình dục (ví dụ: nam giới mắc bệnh tim nặng như đau thắt ngực không ổn định hoặc suy tim nặng) . Nó cũng không được dùng cho những bệnh nhân đã từng bị mất thị lực do vấn đề về lưu lượng máu đến dây thần kinh trong mắt (bệnh thần kinh thị giác thiếu máu cục bộ phía trước không do động mạch hoặc NAION). Không được dùng Viagra cùng với nitrat (thuốc dùng để điều trị chứng đau thắt ngực) hoặc thuốc thuộc nhóm 'thuốc kích thích guanylate cyclase' như riociguat (dùng để điều trị tăng huyết áp phổi [huyết áp cao trong phổi]). Vì Viagra chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân mắc bệnh gan nặng, hạ huyết áp (huyết áp thấp), đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim gần đây (đau tim) hoặc bệnh về mắt di truyền, chẳng hạn như viêm võng mạc sắc tố, những bệnh nhân này không được sử dụng. Để biết danh sách đầy đủ các hạn chế, hãy xem tờ rơi hướng dẫn sử dụng.
Tại sao Viagra lại được phê duyệt?
CHMP đã quyết định rằng lợi ích của Viagra lớn hơn rủi ro của nó và khuyến nghị nên tiếp thị nó. giấy phép.
Những biện pháp nào đang được thực hiện để đảm bảo sử dụng Viagra an toàn và hiệu quả?
Một kế hoạch quản lý rủi ro đã được phát triển để đảm bảo Viagra được sử dụng an toàn nhất có thể. Dựa trên kế hoạch này, thông tin an toàn đã được đưa vào bản tóm tắt các đặc tính của sản phẩm và tờ rơi đóng gói của Viagra, bao gồm cả các biện pháp phòng ngừa thích hợp mà các chuyên gia chăm sóc sức khỏe và bệnh nhân phải tuân theo.
Thông tin khác về Viagra
Ủy ban Châu Âu đã cấp giấy phép tiếp thị có hiệu lực trên toàn Liên minh Châu Âu cho Viagra vào ngày 14 tháng 9 năm 1998.
Để biết thêm thông tin về việc điều trị bằng Viagra, hãy đọc tờ rơi đi kèm (cũng là một phần của EPAR) hoặc liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Các loại thuốc khác
- AMINOPLASMAL 10% SOLUTION FOR INFUSION
- GLIBENCLAMIDE 5MG TABLETS BP
- INVICORP 25 MICROGRAMS / 2 MG SOLUTION FOR INJECTION
- Mixtard
- RHINATHIOL SYRUP 250MG/5ML
- Temodal
Tuyên bố từ chối trách nhiệm
Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.
Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.
Từ khóa phổ biến
- metformin obat apa
- alahan panjang
- glimepiride obat apa
- takikardia adalah
- erau ernie
- pradiabetes
- besar88
- atrofi adalah
- kutu anjing
- trakeostomi
- mayzent pi
- enbrel auto injector not working
- enbrel interactions
- lenvima life expectancy
- leqvio pi
- what is lenvima
- lenvima pi
- empagliflozin-linagliptin
- encourage foundation for enbrel
- qulipta drug interactions