Zavicefta

Hoạt chất: ceftazidime / avibactam
Tên thường gọi: ceftazidime / avibactam
Mã ATC: J01
Người giữ giấy phép tiếp thị: Pfizer Ireland Pharmaceuticals
Hoạt chất: ceftazidime / avibactam
Tình trạng: Được ủy quyền
Ngày cấp phép: 24-06-2016
Khu vực điều trị: Nhiễm trùng mô mềm Nhiễm khuẩn gram âm Viêm phổi Viêm phổi, các bệnh do vi khuẩn Nhiễm trùng đường tiết niệu
Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc kháng khuẩn dùng toàn thân

Chỉ định điều trị

Zavicefta được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng sau đây ở người lớn:

  • Nhiễm trùng trong ổ bụng biến chứng (cIAI)
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu biến chứng (cUTI), bao gồm viêm bể thận
  • Viêm phổi mắc phải tại bệnh viện (HAP), bao gồm viêm phổi liên quan đến máy thở (VAP)
  • Zavicefta cũng được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm hiếu khí sinh vật ở bệnh nhân trưởng thành với các lựa chọn điều trị hạn chế.

    Cần xem xét hướng dẫn chính thức về cách sử dụng thích hợp các chất kháng khuẩn.

    Zvicefta là gì và nó được sử dụng để làm gì?

    Zavicefta là thuốc kháng sinh được sử dụng ở người lớn để điều trị các bệnh nhiễm trùng sau:

  • nhiễm trùng phức tạp (khó điều trị) ở các mô và cơ quan trong bụng (nhiễm trùng trong ổ bụng);
  • nhiễm trùng đường tiết niệu (cấu trúc dẫn nước tiểu) phức tạp (khó điều trị), bao gồm viêm bể thận (nhiễm trùng thận);
  • nhiễm trùng phổi mắc phải trong bệnh viện (bệnh viện) -viêm phổi mắc phải), bao gồm viêm phổi liên quan đến máy thở (viêm phổi do máy thở, là loại máy giúp bệnh nhân thở);
  • nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm (các loại vi khuẩn) gây ra khi các bệnh khác các phương pháp điều trị có thể không hiệu quả.
  • Zavicefta chứa các hoạt chất ceftazidime và avibactam.

    Zavicefta được sử dụng như thế nào?

    Zavicefta có sẵn ở dạng bột được pha thành dung dịch để truyền (nhỏ giọt) vào tĩnh mạch. Truyền dịch được thực hiện trong hai giờ, ba lần mỗi ngày. Điều trị thường kéo dài từ 5 đến 14 ngày, tùy thuộc vào loại nhiễm trùng.

    Có thể cần giảm liều và/hoặc tiêm ít thường xuyên hơn ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận nghiêm trọng.

    Zavicefta chỉ có thể được mua khi có đơn thuốc và người kê đơn phải xem xét hướng dẫn chính thức về sử dụng kháng sinh.

    Để biết thêm thông tin, hãy xem tờ rơi trên hộp.

    Zavicefta hoạt động như thế nào ?

    Các hoạt chất trong Zavicefta là ceftazidime và avibactam. Ceftazidime là một loại kháng sinh được gọi là cephalosporin, thuộc nhóm ‘beta-lactam’ rộng hơn. Nó hoạt động bằng cách can thiệp vào việc sản xuất một số phân tử mà vi khuẩn cần để xây dựng thành tế bào bảo vệ của chúng. Điều này làm cho thành tế bào vi khuẩn bị yếu đi, sau đó dễ bị sụp đổ, cuối cùng dẫn đến cái chết của vi khuẩn.

    Avibactam ngăn chặn hoạt động của các enzyme vi khuẩn gọi là beta-lactamase. Những enzyme này cho phép vi khuẩn phá vỡ các kháng sinh beta-lactam như ceftazidime, khiến chúng kháng lại tác dụng của kháng sinh. Bằng cách ngăn chặn hoạt động của các enzyme này, avibactam cho phép ceftazidime hoạt động chống lại vi khuẩn có khả năng kháng thuốc.

    Các nghiên cứu đã chỉ ra những lợi ích nào của Zavicefta?

    Lợi ích của Zavicefta có được thể hiện trong bốn nghiên cứu chính. Trong hai nghiên cứu, tác dụng của sự kết hợp Zavicefta và metronidazole (một loại kháng sinh khác) được so sánh với tác dụng của kháng sinh meropenem ở 1490 bệnh nhân bị nhiễm trùng ổ bụng phức tạp. Cả hai nghiên cứu đều cho thấy Zavicefta kết hợp với metronidazole ít nhất có hiệu quả tương đương meropenem trong việc chữa nhiễm trùng. Trong nghiên cứu đầu tiên, một trong các nhóm bệnh nhân được nghiên cứu cho thấy 92% bệnh nhân (376 trên 410) được điều trị bằng Zavicefta và metronidazole đã khỏi bệnh, so với 93% (385 trên 416) bệnh nhân được điều trị bằng meropenem. Trong nghiên cứu thứ hai, 94% bệnh nhân (166 trên 177) được điều trị bằng Zavicefta và metronidazole đã khỏi bệnh, so với 94% (173 trên 184) bệnh nhân được điều trị bằng meropenem.

    Một nghiên cứu thứ ba đã xem xét trên 332 bệnh nhân nhiễm trùng ổ bụng hoặc đường tiết niệu có biến chứng do vi khuẩn Gram âm kháng ceftazidime (ceftazidime không thể tiêu diệt được). Zavicefta đơn thuần (đối với nhiễm trùng đường tiết niệu) hoặc kết hợp với metronidazole (đối với nhiễm trùng trong ổ bụng) mang lại kết quả tương tự như một số loại kháng sinh thay thế trong việc điều trị nhiễm trùng: 91% bệnh nhân (140 trên 154) đã khỏi bệnh sau khi điều trị bằng Zavicefta so với 91% (135 trên 148) sau khi điều trị bằng kháng sinh thay thế tốt nhất. Ngoài ra, vi khuẩn gây bệnh đã được loại bỏ ở 82% (126 trên 154) bệnh nhân sau khi điều trị bằng Zavicefta so với 63% (94 trên 148) sau khi điều trị bằng kháng sinh thay thế tốt nhất. Do thiết kế của nghiên cứu này, bằng chứng về lợi ích của Zavicefta không mạnh mẽ như các nghiên cứu khác; tuy nhiên những kết quả này ủng hộ hoạt động của Zavicefta khi kết hợp với các nghiên cứu khác.

    Trong nghiên cứu thứ tư, 1.020 bệnh nhân bị nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (bao gồm viêm bể thận) do vi khuẩn gram âm gây ra đã được điều trị bằng Zavicefta hoặc kháng sinh doripenem . Một trong những biện pháp hiệu quả chính là dựa trên việc loại bỏ vi khuẩn gây bệnh. Zavicefta ít nhất cũng có hiệu quả như doripenem: 77% bệnh nhân (304 trên 393) được điều trị bằng Zavicefta cho thấy có phản ứng so với 71% bệnh nhân (296 trên 417) được điều trị bằng doripenem.

    những rủi ro liên quan đến Zavicefta?

    Các tác dụng phụ thường gặp nhất với Zavicefta (ảnh hưởng đến hơn 5 trên 100 người) là buồn nôn (cảm thấy ốm), tiêu chảy và kết quả dương tính trong xét nghiệm Coombs (dấu hiệu của sự phát triển của các kháng thể tấn công các tế bào hồng cầu). Để biết danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Zavicefta, hãy xem tờ rơi trên bao bì.

    Không được sử dụng Zavicefta ở những bệnh nhân quá mẫn cảm (dị ứng) với các hoạt chất trong Zavicefta hoặc bất kỳ thành phần nào khác, hoặc ở những người quá mẫn cảm với các loại kháng sinh cephalosporin khác hoặc đã từng bị dị ứng nặng với một loại kháng sinh beta-lactam khác.

    Tại sao Zavicefta được phê duyệt?

    Ủy ban Sản phẩm Thuốc của Cơ quan về Thuốc Human Use (CHMP) đã quyết định rằng lợi ích của Zavicefta lớn hơn rủi ro của nó và khuyến nghị rằng nó nên được chấp thuận sử dụng ở EU. CHMP cho rằng các nghiên cứu về Zavicefta cho thấy nó có hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu và ổ bụng phức tạp. Một nghiên cứu về Zavicefta ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải tại bệnh viện vẫn chưa được hoàn thành. Tuy nhiên, CHMP cho rằng dữ liệu hiện có đã hỗ trợ hoạt động của Zavicefta trong điều trị bệnh viêm phổi mắc phải tại bệnh viện và điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm hiếu khí ở bệnh nhân trưởng thành khi các phương pháp điều trị khác có thể không hiệu quả. Về đặc điểm an toàn của Zavicefta, các tác dụng phụ có thể xảy ra đối với ceftazidime và thuốc ức chế beta-lactamase.

    Những biện pháp nào đang được thực hiện để đảm bảo sử dụng Zavicefta an toàn và hiệu quả?

    Công ty sản xuất Zavicefta đang thực hiện một nghiên cứu để so sánh tính hiệu quả và an toàn của Zavicefta với meropenem (một loại kháng sinh khác) trong điều trị bệnh viêm phổi mắc phải tại bệnh viện.

    Các khuyến nghị và biện pháp phòng ngừa mà các chuyên gia chăm sóc sức khỏe phải tuân theo và bệnh nhân sử dụng Zavicefta an toàn và hiệu quả cũng đã được đưa vào phần tóm tắt đặc tính sản phẩm và tờ rơi hướng dẫn sử dụng.

    Các thông tin khác về Zavicefta

    Ủy ban Châu Âu đã cấp giấy phép lưu hành Zavicefta có hiệu lực trên toàn Liên minh Châu Âu vào ngày 24 tháng 6 năm 2016.

    . Để biết thêm thông tin về cách điều trị bằng Zavicefta, hãy đọc tờ rơi hướng dẫn sử dụng (cũng là một phần của EPAR) hoặc liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.


    Các loại thuốc khác

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến