Zinforo

Hoạt chất: ceftaroline fosamil
Tên thường gọi: ceftaroline fosamil
Mã ATC: J01DI02
Người giữ giấy phép tiếp thị: Pfizer Ireland Pharmaceuticals
Đang hoạt động Chất: ceftaroline fosamil
Tình trạng: Được cấp phép
Ngày cấp phép: 23-08-2012
Khu vực điều trị: Nhiễm trùng mắc phải tại cộng đồng Viêm phổi Bệnh ngoài da, Truyền nhiễm
Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc kháng khuẩn dùng toàn thân

Chỉ định điều trị

Zinforo được chỉ định để điều trị trong số các bệnh nhiễm trùng sau đây ở người lớn và trẻ em từ 2 tháng tuổi:

  • Nhiễm trùng da và mô mềm phức tạp (cSSTI);
  • Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP).
  • Cần xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hợp lý các chất kháng khuẩn.

    Thế nào là Zinforo và nó được dùng để làm gì?

    Zinfor là một loại kháng sinh. Nó được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng sau đây ở người lớn và trẻ em từ hai tháng tuổi:

  • Nhiễm trùng da và mô mềm (mô bên dưới da) phức tạp. 'Phức tạp' có nghĩa là bệnh nhiễm trùng khó điều trị.
  • Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (một bệnh nhiễm trùng phổi mắc phải bên ngoài bệnh viện).
  • Người kê đơn nên xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng kháng sinh hợp lý.

    Zinforo có chứa hoạt chất ceftaroline fosamil.

    Zinforo được sử dụng như thế nào?

    Zinforo là một loại bột được sử dụng pha thành dung dịch để truyền (nhỏ giọt) vào tĩnh mạch.

    Ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 đến 18 tuổi và nặng ít nhất 33 kg, liều khuyến cáo là 600 mg mỗi 12 giờ. Ở trẻ nhỏ từ hai tháng tuổi và trẻ nặng dưới 33 kg, liều khuyến cáo tùy thuộc vào cân nặng của bệnh nhân. Quá trình truyền thường kéo dài 60 phút, tuy nhiên đối với nhiễm trùng da nghiêm trọng, bác sĩ có thể phải truyền trong hơn 120 phút.

    Bệnh nhân bị nhiễm trùng da và mô mềm phức tạp nên được điều trị trong 5 đến 14 ngày, trong khi bệnh nhân người bị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng nên được điều trị trong 5 đến 7 ngày. Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận ở mức độ vừa phải hoặc nặng, bác sĩ nên giảm liều.

    Thuốc chỉ được mua khi có đơn thuốc.

    Zinforo hoạt động như thế nào?

    Hoạt chất trong Zinforo là ceftaroline fosamil, là một loại kháng sinh có tên cephalosporin thuộc nhóm 'beta-lactam'. Nó hoạt động bằng cách can thiệp vào việc sản xuất các phân tử phức tạp gọi là 'peptidoglycans', là thành phần thiết yếu của thành tế bào vi khuẩn. Nó làm được điều đó bằng cách liên kết và ngăn chặn một số enzyme gọi là transpeptidase protein gắn penicillin tham gia vào các bước cuối cùng của quá trình sản xuất thành tế bào vi khuẩn. Điều này làm cho thành tế bào vi khuẩn yếu đi, sau đó dễ bị sụp đổ, cuối cùng dẫn đến cái chết của vi khuẩn.

    Trong các mô hình thử nghiệm, Zinforo đã được chứng minh là có hoạt tính chống lại một số vi khuẩn mà các loại kháng sinh khác thuộc nhóm này có thể chống lại. Nhóm beta-lactam không có tác dụng (Tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA) và Streptococcus pneumoniae không nhạy cảm với penicillin (PNSP)). Bạn có thể tìm thấy danh sách đầy đủ các vi khuẩn mà Zinforo có hoạt tính chống lại trong phần tóm tắt đặc tính sản phẩm (cũng là một phần của EPAR).

    Các nghiên cứu đã chỉ ra những lợi ích nào của Zinforo?

    Zinfor đã được chứng minh là có hiệu quả như các loại kháng sinh khác trong việc điều trị cả nhiễm trùng da và mô mềm cũng như bệnh viêm phổi ở người lớn:

  • Trong nhiễm trùng da và mô mềm phức tạp, một nghiên cứu cho thấy 87% bệnh nhân dùng Zinforo đã khỏi bệnh (304 trên 351), so với 86% bệnh nhân dùng phối hợp vancomycin và aztreonam (297 trên 347). Trong nghiên cứu thứ hai, 85% bệnh nhân dùng Zinforo đã khỏi bệnh (291 trên 342) so với 86% bệnh nhân dùng phối hợp vancomycin và aztreonam (289 trên 338).
  • Trong cộng đồng- viêm phổi mắc phải, một nghiên cứu cho thấy 84% bệnh nhân dùng Zinforo đã khỏi bệnh (244 trên 291), so với 78% bệnh nhân dùng ceftriaxone (233 trên 300). Trong một nghiên cứu khác, 81% bệnh nhân dùng Zinforo đã khỏi bệnh (235 trên 289) so với 76% bệnh nhân dùng ceftriaxone (206 trên 273).
  • Ở trẻ em, các nghiên cứu đã được thực hiện so sánh Zinforo với các phương pháp điều trị bằng kháng sinh khác:

  • Trong nhiễm trùng da và mô mềm phức tạp, 94% bệnh nhân dùng Zinforo đã khỏi bệnh (101 trên 107), so với 87% số bệnh nhân dùng vancomycin hoặc cefazolin, có hoặc không có aztreonam (45 trên 52).
  • Trong bệnh viêm phổi mắc phải tại cộng đồng cần phải nằm viện, 88% bệnh nhân dùng Zinforo đã khỏi bệnh (94 trên 107), so với 89% trong số những người dùng ceftriaxone.
  • Trong một nghiên cứu về bệnh viêm phổi mắc phải tại cộng đồng phức tạp, 90% bệnh nhân được điều trị bằng Zinforo đã khỏi bệnh, so với 100% những người dùng ceftriaxone cộng với vancomycin.
  • Nguy cơ liên quan đến Zinforo là gì?

    Tác dụng phụ thường gặp nhất với Zinforo (gặp ở hơn 3% bệnh nhân) là tiêu chảy, nhức đầu, buồn nôn (cảm thấy ốm) và ngứa (ngứa ), nhìn chung ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Để biết danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ được báo cáo với Zinforo, hãy xem tờ rơi hướng dẫn sử dụng.

    Không được sử dụng Zinforo ở những người quá mẫn cảm (dị ứng) với ceftaroline fosamil hoặc bất kỳ thành phần nào khác. Zinforo cũng không được sử dụng ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với các kháng sinh khác thuộc nhóm cephalosporin và ở những bệnh nhân bị dị ứng nặng với các kháng sinh beta-lactam khác. Để biết danh sách đầy đủ các hạn chế, hãy xem tờ rơi đi kèm.

    Tại sao Zinforo được phê duyệt?

    Ủy ban Sản phẩm Thuốc dùng cho Con người (CHMP) của Cơ quan đã kết luận rằng Zinforo có hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng da và mô mềm phức tạp và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng và nhìn chung được dung nạp tốt ở cả người lớn và trẻ em. Nguy cơ quá mẫn được coi là hạn chế do thời gian điều trị tương đối ngắn. CHMP lưu ý rằng Zinforo đã cho thấy hoạt động trong các mô hình thử nghiệm chống lại một số vi khuẩn mà các loại kháng sinh khác thuộc nhóm beta-lactam không có tác dụng, chẳng hạn như MRSA. Tuy nhiên, vì còn có những điều chưa chắc chắn về tác dụng của Zinforo ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng rất nặng nên những tác dụng này sẽ được nghiên cứu trong các nghiên cứu sâu hơn. CHMP kết luận rằng lợi ích của Zinforo lớn hơn rủi ro và đề nghị cấp phép lưu hành.

    Những biện pháp nào đang được thực hiện để đảm bảo sử dụng Zinforo an toàn và hiệu quả?

    Các khuyến nghị và biện pháp phòng ngừa mà chuyên gia chăm sóc sức khỏe và bệnh nhân phải tuân theo để sử dụng Zinforo an toàn và hiệu quả đã được đưa vào phần tóm tắt đặc tính sản phẩm và tờ rơi hướng dẫn sử dụng.

    Các thông tin khác về Zinforo

    Ủy ban Châu Âu đã cấp giấy phép tiếp thị có hiệu lực trên toàn Liên minh Châu Âu cho Zinforo vào ngày 23 tháng 8 năm 2012.

    Để biết thêm thông tin về việc điều trị bằng Zinfor, hãy đọc tờ rơi hướng dẫn sử dụng (cũng là một phần của EPAR) hoặc liên hệ với bác sĩ của bạn hoặc dược sĩ.


    Các loại thuốc khác

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến