Citrates

Nhóm thuốc: Chất chống ung thư

Cách sử dụng Citrates

Các chế phẩm có chứa natri citrat và axit xitric đặc biệt hữu ích khi việc sử dụng muối kali là không mong muốn hoặc chống chỉ định, trong khi các chế phẩm có chứa kali citrat và axit xitric được sử dụng khi việc sử dụng muối natri là không mong muốn hoặc chống chỉ định.

Kiềm hóa nước tiểu

Citrate được sử dụng để kiềm hóa nước tiểu (như là chất thay thế cho natri bicarbonate) trong những điều kiện cần duy trì nước tiểu kiềm lâu dài (ví dụ: kiểm soát axit uric và sỏi Cystine của đường tiết niệu).

Nhiễm toan chuyển hóa mãn tính

Citrate được sử dụng để kiểm soát nhiễm toan chuyển hóa mãn tính liên quan đến các tình trạng như suy thận mãn tính hoặc nhiễm toan ở ống thận.

Tá dược trong điều trị bệnh gút

Citrate được dùng làm tá dược cho các thuốc tăng uricosuric trong điều trị bệnh gút.

Ngăn ngừa đông sữa

Sodium citrate đã được sử dụng để thay đổi sữa bò để các khối sữa đông cứng lớn không được hình thành trong dạ dày của trẻ đang bú† [không có nhãn].

Trung hòa axit dạ dày

Một số muối citrate (ví dụ: natri citrate và axit citric) cũng được sử dụng để đệm và trung hòa axit clohydric dạ dày.

Sử dụng hợp chất

Sodium citrate và axit citric có thể được sử dụng làm chất đệm để duy trì độ pH gần đúng trong các công thức tùy biến khác nhau. (Xem phần Khả năng tương thích trong phần Độ ổn định.)

Thuốc liên quan

Cách sử dụng Citrates

Chung

  • Việc lựa chọn chế phẩm cụ thể một phần có thể được xác định bởi hàm lượng kali và natri.
  • Không giống như dung dịch natri bicarbonate, dung dịch citrate thường được coi là có vị ngon miệng và dễ chịu, và có thể đặc biệt hữu ích như tác nhân kiềm hóa ở những bệnh nhân không dung nạp được mùi vị của dung dịch uống natri bicarbonate.
  • Quản lý

    Dùng đường uống

    Pha loãng dung dịch citrate uống với lượng nước vừa đủ trước khi dùng để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh đường tiêu hóa các biến chứng và tiếp theo là uống thêm nước sau khi dùng; tăng tính ngon miệng bằng cách làm lạnh dung dịch trước khi dùng.

    Hoàn nguyên nội dung của các gói đơn liều chứa kali citrate và axit xitric thành dung dịch uống với nước mát hoặc nước trái cây trước khi dùng; cho thêm nước hoặc nước trái cây sau khi dùng.

    Dùng dung dịch citrate uống sau bữa ăn để tránh tác dụng nhuận tràng bằng nước muối của thuốc cũng như gây khó chịu ở dạ dày.

    Lắc kỹ dung dịch uống trước khi sử dụng, trừ khi có hướng dẫn khác.

    Hoàn nguyên

    Hoàn nguyên nội dung của các gói đơn liều chứa kali citrat và axit xitric thành dung dịch uống với ít nhất 180 mL nước mát hoặc nước trái cây trước khi dùng.

    Liều dùng

    Bệnh nhân nhi khoa

    Liều dùng chung cho trẻ em Kali Citrate và Axit Citric uống

    Thông thường, 5–15 mL dung dịch, pha loãng với 1/2 ly nước , sau bữa ăn và trước khi đi ngủ.

    Không sử dụng gói liều đơn kali citrate và axit citric làm dung dịch uống cho bệnh nhân nhi, vì liều lượng cho những bệnh nhân này có thể được điều chỉnh dễ dàng hơn bằng dung dịch uống có bán trên thị trường. Cá nhân hóa liều lượng tùy theo khả năng dung nạp và đáp ứng của bệnh nhân.

    Natri Citrate và Axit Citric uống

    Trẻ em ≥2 tuổi: Thông thường, 5–15 mL dung dịch, pha loãng trong 30–90 mL nước, sau bữa ăn và trước khi đi ngủ; cá nhân hóa liều lượng theo khả năng dung nạp và đáp ứng của bệnh nhân. Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ lâm sàng khi sử dụng cho trẻ em <2 tuổi.

    Tricitrate uống

    Thông thường, 5–15 mL 4 lần mỗi ngày, sau bữa ăn và trước khi đi ngủ; cá nhân hóa liều lượng tùy theo khả năng dung nạp và đáp ứng của bệnh nhân.

    Phòng ngừa đông sữa Natri Citrate uống

    Ngăn ngừa hình thành cục đông lớn trong dạ dày của trẻ bú: Thêm 100 mg natri citrate vào mỗi 30 mL sữa bò .

    Người lớn

    Liều dùng chung cho người lớn Kali Citrate và Axit Citric uống

    Thông thường, 15–30 mL dung dịch, pha loãng với 1 ly nước, sau bữa ăn và trước khi đi ngủ. Liều lượng thông thường của kali citrate và axit citric cho dung dịch uống là một gói liều duy nhất (chứa 3300 mg kali citrate monohydrat và 1002 mg axit citric monohydrat), được pha theo chỉ dẫn 4 lần mỗi ngày, sau bữa ăn và trước khi đi ngủ. Cá nhân hóa liều lượng tùy theo khả năng dung nạp và đáp ứng của bệnh nhân.

    Natri Citrate uống

    Thông thường, 1–2 g mỗi 2–4 giờ nếu cần thiết để có tác dụng kiềm hóa.

    Natri Citrate và Axit Citric uống

    Thông thường , 10–30 mL dung dịch, pha loãng trong 30–90 mL nước, sau bữa ăn và trước khi đi ngủ. Cá nhân hóa liều lượng theo khả năng dung nạp và đáp ứng của bệnh nhân.

    Tricitrates uống

    Thông thường, 15–30 mL dung dịch pha loãng trong nước 4 lần mỗi ngày, sau bữa ăn và trước khi đi ngủ. Cá nhân hóa liều lượng tùy theo khả năng dung nạp và đáp ứng của bệnh nhân.

    Trung hòa axit dạ dày Natri Citrate và axit Citric uống

    15 mL dung dịch, pha loãng trong 15 mL nước, uống một liều duy nhất.

    Cảnh báo

    Chống chỉ định
  • Kali citrate và axit citric (dung dịch uống và dung dịch uống [Tinh thể Cytra-K]): Nhà sản xuất tuyên bố rằng chế phẩm này chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận nặng với thiểu niệu hoặc tăng nitơ huyết, bệnh Addison không được điều trị, bệnh di truyền từng đợt, mất nước cấp tính, chuột rút do nhiệt, vô niệu, tổn thương cơ tim nghiêm trọng hoặc tăng kali máu (do bất kỳ nguyên nhân nào).
  • Dung dịch uống natri citrate và axit citric (Bicitra, Cytra-2): Các nhà sản xuất tuyên bố rằng các chế phẩm chống chỉ định ở những bệnh nhân cần chế độ ăn hạn chế natri và những người bị suy thận nặng.
  • Sodium citrate và axit citric (Oracit): Nhà sản xuất tuyên bố rằng chế phẩm này chống chỉ định trong trường hợp suy thận nặng, thiểu niệu hoặc tăng nitơ máu, bệnh Addison không được điều trị, bệnh di truyền từng đợt, mất nước cấp tính, nhiệt chuột rút, vô niệu, tổn thương cơ tim nghiêm trọng và tăng kali máu.
  • Dung dịch uống Tricitrates (ví dụ: Cytra-3): Nhà sản xuất tuyên bố rằng chế phẩm này chống chỉ định trong trường hợp suy thận nặng kèm theo thiểu niệu và tăng nitơ huyết , bệnh Addison không được điều trị và tổn thương cơ tim nghiêm trọng.
  • Cảnh báo/Thận trọng

    Cảnh báo

    Rối loạn điện giải và axit-bazơ

    Công thức chứa kali: Liều lớn có thể gây tăng kali máu và nhiễm kiềm, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận. Sự bơ phờ, suy nhược, rối loạn tâm thần và ngứa ran ở tứ chi có thể liên quan đến tăng kali máu.

    Công thức chứa natri: Liều quá mức có thể gây nhiễm kiềm chuyển hóa, đặc biệt ở những bệnh nhân bị hạ canxi máu hoặc suy thận. Có thể xảy ra cơn co giật hoặc trầm cảm ở tim liên quan đến việc giảm nồng độ canxi ion hóa khi dùng liều lượng lớn.

    Biện pháp phòng ngừa chung

    Bệnh đồng thời

    Công thức chứa natri: Sử dụng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân có lượng nước tiểu ít (trừ khi bệnh nhân được giám sát chặt chẽ), CHF, tăng huyết áp, rối loạn chức năng thận, phù ngoại biên hoặc phổi, hoặc nhiễm độc thai kỳ.

    Công thức chứa kali: Sử dụng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân mà quá nhiều kali có thể gây ra tác dụng có hại.

    Đánh giá và theo dõi bệnh nhân đầy đủ

    Đánh giá tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và theo dõi nồng độ điện giải trong huyết thanh và axit - Cân bằng kiềm định kỳ, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận, để tránh biến chứng.

    Tác dụng nhuận tràng

    Có thể có tác dụng nhuận tràng bằng nước muối; pha loãng dung dịch citrate với nước và dùng sau bữa ăn để giảm thiểu tác dụng này.

    Các quần thể cụ thể

    Mang thai

    Kali citrate: Loại A.

    Cho con bú

    Không biết liệu kali citrate có được phân bố vào sữa hay không. Vì kali phân bố tự do vào và ra khỏi sữa nên việc sử dụng kali citrate ở phụ nữ đang cho con bú với nồng độ kali trong huyết tương bình thường sẽ không có tác dụng phụ đối với trẻ bú mẹ; nồng độ kali trong sữa có thể tăng ở phụ nữ tăng kali máu.

    Suy thận

    Thận trọng khi sử dụng citrate ở bệnh nhân suy thận. Theo dõi nồng độ chất điện giải trong huyết thanh và cân bằng axit-bazơ để tránh các biến chứng (xem Cảnh báo/Thận trọng trong phần Cảnh báo). Các nhà sản xuất tuyên bố rằng citrate chống chỉ định ở những bệnh nhân suy thận nặng (xem phần Chống chỉ định trong phần Cảnh báo).

    Tác dụng phụ thường gặp

    Thường được dung nạp tốt ở liều khuyến cáo ở những bệnh nhân có chức năng thận và lượng nước tiểu bình thường. (Xem phần Cảnh báo trong phần Thận trọng.)

    Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng Citrates

    Thuốc cụ thể

    Thuốc

    Tương tác

    Nhận xét

    Thuốc ức chế ACE

    Khả năng tăng kali máu và độc tính với các chế phẩm citrate có chứa kali

    Amphetamines

    Kiềm hóa nước tiểu có thể làm giảm đào thải amphetamine qua thận

    Tránh sử dụng đồng thời, đặc biệt là khi dùng quá liều amphetamine

    Thuốc kháng axit (có chứa nhôm)

    Tăng khả năng hấp thụ GI của nhôm; nguy cơ ngộ độc nhôm ở bệnh nhân mắc bệnh thận mãn tính dùng citrate và thuốc có chứa nhôm

    Tránh sử dụng đồng thời ở bệnh nhân mắc bệnh thận mãn tính; natri bicarbonate có thể là một lựa chọn thay thế nếu cần chất kết dính photphat có chứa nhôm

    glycoside tim

    Khả năng gây độc

    Clorpropamide

    Kiềm hóa nước tiểu có thể tăng đào thải chlorpropamide qua thận

    Thuốc lợi tiểu, tiết kiệm kali

    Khả năng tăng kali máu và độc tính với các chế phẩm citrate có chứa kali

    Eplerenone

    Tiềm năng điều trị tăng kali máu và ngộ độc với các chế phẩm citrate có chứa kali

    Lithium

    Kiềm hóa nước tiểu có thể làm tăng độ thanh thải lithium ở thận

    Thuốc có chứa kali

    Khả năng tăng kali máu và độc tính với các chế phẩm citrate có chứa kali

    Pseudoephedrine

    Kiềm hóa nước tiểu có thể làm giảm đào thải pseudoephedrine

    Có thể cần giảm liều lượng Pseudoephedrine

    Quinidine

    Kiềm hóa nước tiểu có thể làm giảm đào thải quinidine

    Theo dõi ECG và nồng độ quinidine trong huyết thanh nếu bắt đầu hoặc ngừng điều trị bằng citrate ở bệnh nhân dùng liều quinidine ổn định

    Salicylates

    Kiềm hóa nước tiểu có thể làm tăng thải trừ salicylat qua thận; có thể làm giảm tác dụng điều trị và độc tính của salicylat

    Tuyên bố từ chối trách nhiệm

    Chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng thông tin do Drugslib.com cung cấp là chính xác, cập nhật -ngày và đầy đủ, nhưng không có đảm bảo nào được thực hiện cho hiệu ứng đó. Thông tin thuốc trong tài liệu này có thể nhạy cảm về thời gian. Thông tin về Drugslib.com đã được biên soạn để các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và người tiêu dùng ở Hoa Kỳ sử dụng và do đó Drugslib.com không đảm bảo rằng việc sử dụng bên ngoài Hoa Kỳ là phù hợp, trừ khi có quy định cụ thể khác. Thông tin thuốc của Drugslib.com không xác nhận thuốc, chẩn đoán bệnh nhân hoặc đề xuất liệu pháp. Thông tin thuốc của Drugslib.com là nguồn thông tin được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong việc chăm sóc bệnh nhân của họ và/hoặc phục vụ người tiêu dùng xem dịch vụ này như một sự bổ sung chứ không phải thay thế cho chuyên môn, kỹ năng, kiến ​​thức và đánh giá về chăm sóc sức khỏe các học viên.

    Việc không có cảnh báo đối với một loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc nhất định không được hiểu là chỉ ra rằng loại thuốc hoặc sự kết hợp thuốc đó là an toàn, hiệu quả hoặc phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào. Drugslib.com không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất kỳ khía cạnh nào của việc chăm sóc sức khỏe được quản lý với sự hỗ trợ của thông tin Drugslib.com cung cấp. Thông tin trong tài liệu này không nhằm mục đích bao gồm tất cả các công dụng, hướng dẫn, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, tương tác thuốc, phản ứng dị ứng hoặc tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc bạn đang dùng, hãy hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.

    Từ khóa phổ biến